Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 52/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 52/2022/DS-ST NGÀY 07/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 07 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 86/2022/TLST-DS ngày 30 tháng 3 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 68/2022/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Xuân Đ, sinh năm 1964 Địa chỉ: số 258/22 ấp A, xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

 - Bị đơn: Bà Nguyễn Thuý H, sinh năm 1972 (vắng) Địa chỉ: Số 215/19 ấp A, xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện ngày 30/3/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà Lê Xuân Đ trình bày:

Vào ngày 15/6/2013 (âm lịch) bà có tham gia chơi hụi do bà H làm đầu thảo, tính đến khi bà H tuyên bố vở hụi thì bà đã tham gia và đóng được số tiền cụ thể như sau:

+ Hụi tháng 1.000.000đ, bà tham gia 04 dây, mỗi dây có 34 hụi viên, trong đó có 03 dây bà đã đóng được 90 lần và 01 dây bà đóng được 28 lần với tổng số tiền gốc bà đã đóng là 71.206.000đ + Hụi tháng 5.000.000đ, bà tham gia 01 phần, có 30 hụi viên, bà đóng được 27 phần với tổng số tiền gốc đã đóng 71.971.000đ + Hụi mùa 5.000.000đ, mỗi năm kêu hụi 3 lần có 30 hụi viên, bà tham gia 02 phần và đã đóng được 18 lần với tổng số tiền gốc đã đóng là 65.875.000đ.

Đến năm 2016 bà H tuyên bố vỡ hụi Tổng cộng Bà đã đóng cho bà H số tiền gốc là 244.000.000đ.

Nay bà khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thúy H có trách nhiệm trả lại cho bà số tiền 244.000.000đ (Hai trăm bốn mươi bốn triệu đồng) Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình nguyên đơn nộp cho tòa án Biên bản ghi nhận tự thỏa thuận ngày 28/12/2021 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

- Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành công khai chứng cứ và hòa giải đúng theo trình tự thủ tục tố tụng, bà H trực tiếp nhận văn bản nhưng cố tình vắng mặt không có lý do. Do đó, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ bị đơn không tham gia và không tiến hành hòa giải được với nguyên đơn. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Lê Xuân Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; phía bị đơn bà Nguyễn Thúy H vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Lê Xuân Đ yêu cầu bà Nguyễn Thúy H trả số tiền hụi còn nợ tổng cộng là 244.000.000đ. Quá trình giải quyết, xét chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử xác định đây là “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo quy định tại điều 471 của Bộ luật dân sự 2015; Bà Nguyễn Thuý H có địa chỉ: Số 215/19 ấp A, xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ.

Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn bà Nguyễn Thúy H vắng mặt mặc dù đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bà H.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Lê Xuân Đ Xét Biên bản về việc ghi nhận tự thỏa thuận ngày 28/12/2021 của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an huyện Long Hồ có nội dung bà H thừa nhận có nợ và thống nhất trả cho bà Đ số tiền 244.000.000đ có chữ ký tên của bà H trước sự chứng kiến của Điều tra viên và đóng dấu của Cơ quan cảnh sát Điều tra Công an huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về nghĩa vụ chứng minh quy định:

“Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh 1. … 2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.

Ngoài ra, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng, bà H đã nhận trực tiếp nhưng cố tình vắng mặt và không gửi bản khai ý kiến cho Tòa án. Như vậy xem như bà H đã từ bỏ quyền lợi của mình.

Từ những phần phân tích trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Xuân Đ. Buộc bà Nguyễn Thúy H có trách nhiệm trả cho bà Lê Xuân Đ số tiền hụi còn nợ là 244.000.000đ (Hai trăm bốn mươi bốn triệu đồng) [3] Về án phí: Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đ nên theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Buộc bà Nguyễn Thúy H phải chịu phí dân sự sơ thẩm bằng 5% x 244.000.000đ = 12.200.000đ (Mười hai triệu hai trăm ngàn đồng). Hoàn trả cho bà Đ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Áp dụng Điều 471 của Bộ luật Dân sự 2015;

Áp dụng khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về nội dung:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Xuân Đ Buộc bà Nguyễn Thúy H có trách nhiệm trả cho bà Lê Xuân Đ số tiền hụi còn nợ là 244.000.000đ (Hai trăm bốn mươi bốn triệu đồng) Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

2.1/ Buộc bà Nguyễn Thúy H nộp 12.200.000đ (Mười hai triệu hai trăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm;

2.2/ Hoàn trả cho bà Lê Xuân Đ số tiền: 6.100.000đ (Sáu triệu một trăm năm mươi ngàn đồng), tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0003769 ngày 30/3/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 52/2022/DS-ST

Số hiệu:52/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;