Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 50/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 50/2022/DS-ST NGÀY 06/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 06 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 69/2022/TLST-DS ngày 16 tháng 5 năm 2022 về việc “tranh chấp hợp đồng góp hụi”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 65/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Lê Hoàng K, sinh năm 1983; Địa chỉ: Ấp 4, xã Th, huyện T, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1972; Địa chỉ: Ấp Ô, xã P, huyện T, tỉnh Long An.

Ông K và ông T1 vắng mặt và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – ông Lê Hoàng K: Trong quá đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Lê Hoàng K xác định khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn T1 trả số tiền nợ hụi là 40.400.000 đồng, không yêu cầu trả lãi.

Đề nghị của bị đơn – ông Nguyễn Văn T1: Tại biên bản lấy lời khai của Tòa án, ông T1 đồng ý trả số tiền 40.400.000 đồng cho ông K.

Các tình tiết của vụ án:

Những nội dung các đương sự thống nhất:

Ông Lê Hoàng K và ông Nguyễn Văn T1 thống nhất trình bày: Từ năm 2020, ông T1 có làm chủ nhiều dây hụi, cụ thể:

Dây thứ nhất: Hụi khui ngày 30/3/2020, một tháng khui một lần, dây hụi gồm 16 phần, hụi 5.000.000 đồng, ông K tham gia hai phần, dây hụi này đã mãn. Ông K hốt hụi cuối được số tiền 72.500.000 đồng. Ông T1 đã giao được số tiền 51.400.000 đồng, dây hụi này ông T1 còn nợ ông K số tiền 21.100.000 đồng.

Dây thứ hai: Hụi khui ngày 01/3/2021, một tháng khui một lần, dây hụi gồm 16 phần, hụi 5000.000 đồng, ông K tham gia một phần. Ông K đã đóng hụi được 05 kỳ (từ ngày 01/3/2021 đến ngày 01/7/2021) với tổng số tiền 19.300.000 đồng, cụ thể: Kỳ 1, đóng số tiền 4.100.000 đồng; kỳ 2, đóng số tiền 3.800.000 đồng; kỳ 3, đóng số tiền 3.800.000 đồng; kỳ 4, đóng số tiền 3.800.000 đồng; kỳ 5, đóng số tiền 3.800.000 đồng. Dây hụi chưa mãn nhưng không còn hoạt động do ông T1 đã tuyên bố bể hụi.

Tng số tiền hai dây hụi ông T1 nợ ông K là 40.400.000 đồng.

Những nội dung các đương sự không thống nhất được: Ông K yêu cầu ông T1 trả một lần số tiền nợ hụi 40.400.000 đồng. Ông T1 đồng ý trả số tiền nợ hụi nhưng yêu cầu được trả dần do hoàn cảnh kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và đương sự đã thực hiện đúng theo quy định của tố tụng dân sự từ giai đoạn thụ lý cho đến khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.

Về nội dung vụ án: Căn cứ lời trình bày của nguyên đơn và lời khai của bị đơn thì bị đơn thừa nhận nội dung vụ việc đúng như nguyên đơn trình bày về quá trình chơi hụi, nguyên đơn tham gia 02 dây hụi do bị đơn làm chủ thảo. Dây thứ nhất nguyên đơn đã hốt hụi nhưng bị đơn giao thiếu cho nguyên đơn số tiền 21.000.000 đồng. Dây hụi thứ hai đã bể và nguyên đơn đã đóng được 05 kỳ với tổng số tiền là 19.300.000 đồng. Ông K khởi kiện yêu cầu ông T1 trả số tiền nợ hụi, ông T1 đồng ý. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 471 của Bộ luật Dân sự chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu toàn bộ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, vụ án đã được xem xét tại phiên toà và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ pháp luật là “hợp đồng góp hụi” được quy định tại Bộ luật Dân sự. Bị đơn cư trú tại huyện T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về việc giải quyết vắng mặt ông K và ông T1: Ông K và ông T1 có đơn đề nghị được giải quyết vắng mặt nên căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông K và ông T1.

[3] Về nội dung vụ án: Ông K khởi kiện yêu cầu ông T1 trả số tiền nợ hụi là 40.400.000 đồng. Ông K và ông T1 thống nhất ông K tham gia hai dây hụi, số phần hụi tham gia, tổng số tiền ông T1 còn nợ của hai dây hụi là 40.400.000 đồng, gồm: dây hụi thứ nhất khui ngày 30/3/2020, ông K hốt hụi và ông T1 có giao hụi nhưng còn nợ số tiền 21.100.000 đồng, dây hụi này đã mãn; dây hụi thứ hai khui ngày 01/3/2021, dây hụi này ông K đóng đến kỳ thứ năm được số tiền 19.300.000 đồng, hụi đã bể. Đối với yêu cầu khởi kiện của ông K thì ông T1 đồng ý trả số tiền nợ hụi là 40.400.000 đồng. Do đó, yêu cầu khởi kiện của ông K đối với ông T1 về số tiền nợ hụi là có căn cứ chấp nhận. Buộc ông Nguyễn Văn T1 có nghĩa vụ trả cho ông Lê Hoàng K số tiền nợ hụi 40.400.000 đồng.

[4] Về thời gian trả và cách thức trả: Vấn đề này thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Thi hành án dân sự khi bản án có hiệu lực pháp luật nên Tòa án không xem xét giải quyết trong vụ án này.

[5] Về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền: Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

[6] Về án phí: Ông K không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Ông Nguyễn Văn T1 phải chịu số tiền 2.020.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm sung vào công quỹ Nhà nước.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 26, 35, 39 và Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 471, 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Hoàng K đối với ông Nguyễn Văn T1.

Buộc ông Nguyễn Văn T1 có nghĩa vụ trả cho ông Lê Hoàng K số tiền nợ hụi 40.400.000 đồng (bốn mươi triệu bốn trăm nghìn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

2. Về án phí:

Ông Nguyễn Văn T1 phải chịu số tiền 2.020.000 đồng (hai triệu không trăm hai mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm sung vào công quỹ Nhà nước.

Ông Lê Hoàng K không phải chịu án phí, hoàn trả cho ông K số tiền 1.010.000 đồng (Một triệu, không trăm mười nghìn đồng) tạm ứng án phí mà ông K đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0010969 ngày 16 tháng 5 năm 2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Toà án niêm yết bản án.

4. Về việc thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

102
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 50/2022/DS-ST

Số hiệu:50/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hưng - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;