TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 30/2024/DS-ST NGÀY 28/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI
Ngày 28 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 406/2023/TLST – DS ngày 06 tháng 11 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2024/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 3 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Ngô Thị B – sinh năm: 1955 (vắng).
Địa chỉ: ấp V, xã N, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Ngô Thị B là bà Phạm Nguyễn Tƣờng V, sinh năm: 1992 (theo văn bản ủy quyền ngày 10/10/2023) (có mặt).
Địa chỉ: T, D, phường E, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Ngô Thị B là Luật sư Tô Vĩnh H, Công ty Luật Y, đoàn Luật sư tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn: Bà Võ Thị T – sinh năm: 1957 (có mặt). Địa chỉ: ấp X, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện ngày 29/9/2023, trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên toà hôm nay người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Ngô Thị B là bà Phạm Nguyễn Tường V trình bày:
Bà B có tham gia hụi của bà T, bà B là hụi Vên còn bà T là đầu thảo hụi gồm các dây hụi:
đầu thảo là 2.500.000đ/lần khui hụi. Bà B góp được 20 lần hụi sống. Đến lần thứ 21 thì bà B hốt hụi được số tiền là 97.500.000đ (đã trừ tiền huê hồng cho đầu thảo), bà T đã giao cho bà B được 40.000.000đ còn lại 57.500.000đ.
- Dây 3: Hụi mở ngày 08/10(âl)2022 nhằm ngày 01/11(dl)/2022 mãn hụi ngày 13/10(âl)/2024 nhằm ngày 13/11(dl)/2024, loại hụi tiền 2.000.000đ, một tháng khui hụi một lần, có 26 phần, bà B tham gia hai phần. Tiền huê hồng cho đầu thảo là 1.000.000đ/lần khui hụi. Bà B góp được 09 lần hụi sống với số tiền vốn 02 phần là 24.660.000đ, đến lần thứ 10 thì bà T ngưng khui hụi. Nay bà B yêu cầu bà T trả tiền hụi vốn là 24.660.000đ và tiền lãi theo lãi suất là 1,66%/tháng theo từng tháng mà bà B đã góp đến ngày 28/3/2024 là 4.951.488đ.
Tổng cộng vốn và lãi là 29.611.488đ.
- Dây 4: Hụi mở ngày 10/10(âl)2022 nhằm ngày 03/11(dl)/2022 mãn hụi ngày 15/9(âl)/2024 nhằm ngày 17/10(dl)/2024,loại hụi tiền 5.000.000đ, một tháng khui hụi một lần, có 25 phần, bà B tham gia một phần. Tiền huê hồng cho đầu thảo là 2.500.000đ/lần khui hụi. Bà B góp được 09 lần hụi sống với số tiền vốn 28.900.000đ, đến lần thứ 10 thì bà T ngưng khui hụi. Nay bà B yêu cầu bà T trả tiền hụi vốn là 28.900.000đ và tiền lãi theo lãi suất là 1,66%/tháng theo từng tháng mà bà B đã góp đến ngày 15/01/2024 là 4.883.720đ. Tổng cộng vốn và lãi là 33.783.720đ.
- Dây 5: Hụi mở ngày 12/11(âl)2021 nhằm ngày 15/12(dl)/2021 mãn hụi ngày 17/8(âl)/2023 nhằm ngày 01/10(dl)/2023, loại hụi tiền 5.000.000đ, một tháng khui hụi một lần, có 23 phần, bà B tham gia một phần. Tiền huê hồng cho đầu thảo là 2.500.000đ/lần khui hụi. Bà B góp được 19 lần hụi sống với số tiền vốn 67.400.000đ, đến lần thứ 20 thì bà T ngưng khui hụi. Nay bà B yêu cầu bà T trả tiền hụi chết là 95.000.000đ, trừ tiền huê hồng 2.500.000đ bà B yêu cầu bà T trả 92.500.000đ.
- Dây 6: Hụi mở ngày 15/8(âl)2022 nhằm ngày 10/9(dl)/2022 mãn hụi ngày 22/7(âl)/2024 nhằm ngày 25/8(dl)/2024, loại hụi tiền 5.000.000đ, một tháng khui hụi một lần, có 25 phần, bà B tham gia một phần. Tiền huê hồng cho đầu thảo là 2.500.000đ/lần khui hụi. Bà B góp được 11 lần hụi sống với số tiền vốn 36.100.000đ, đến lần thứ 12 thì bà T ngưng khui hụi. Nay bà B yêu cầu bà T trả tiền hụi vốn là 36.100.000đ và tiền lãi theo lãi suất là 1,66%/tháng theo từng tháng mà bà B đã góp đến ngày 28/3/2024 là 6.061.490đ. Tổng cộng vốn và lãi là 42.161.490đ.
đầu thảo là 1.000.000đ/lần khui hụi. Bà B góp được 07 lần hụi sống với số tiền vốn 8.950.000đ, đến lần thứ 08 thì bà T ngưng khui hụi. Nay bà B yêu cầu bà T trả tiền hụi vốn là 8.950.000đ và tiền lãi theo lãi suất là 1,66%/tháng theo từng tháng mà bà B đã góp đến ngày 28/3/2024 là 1.650.870đ.Tổng cộng vốn và lãi là 10.600.870đ.
- Dây 9: Hụi mở ngày 24/01(âl)2022 nhằm ngày 24/02(dl)/2022 mãn hụi ngày 29/7(âl)/2023 nhằm ngày 13/9(dl)/2023, loại hụi tiền 5.000.000đ, một tháng khui hụi một lần, có 20 phần, bà B tham gia một phần. Tiền huê hồng cho đầu thảo là 2.500.000đ/lần khui hụi. Bà B đóng được 17 lần hụi sống với số tiền vốn 60.650.000đ, đến lần thứ 18 thì bà T ngưng khui hụi. Nay bà B yêu cầu bà T trả tiền hụi chết là 85.000.000đ trừ huê hồng 2.500.000đ còn lại 82.500.000đ.
- Dây 10: Hụi mở ngày 19/5(âl)2021 nhằm ngày 28/6(dl)/2021 mãn hụi ngày 19/5(âl)/2023 nhằm ngày 06/7(dl)/2023,loại hụi tiền 5.000.000đ, một tháng khui hụi một lần, có 25 phần, bà B tham gia một phần. Tiền huê hồng cho đầu thảo là 2.500.000đ/lần khui hụi. Bà B hốt chót được số tiền là 117.500.000đ (đã trừ tiền huê hồng xong), bà T đã giao tiền cho bà B được 80.000.000đ còn nợ lại 37.500.000đ.
Nay bà B yêu cầu bà T phải trả cho bà B số tiền hụi vốn và lãi của 10 dây hụi với số tiền là 463.095.564đ.
* Tại bảng tƣờng trình ngày 10/01/2024, trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên toà hôm nay bị đơn bà Võ Thị T trình bày: Bà là đầu thảo hụi còn bà B là hụi Vên, bà B có tham gia của bà 10 dây hụi cụ thể:
- Dây 1: Hụi mở ngày 02/7(âl)2022 nhằm ngày 30/7(dl)/2022 mãn hụi ngày 07/6(âl)/2024 nhằm ngày 12/7(dl)/2024,loại hụi tiền 5.000.000đ, một tháng khui hụi một lần, có 25 phần, bà B tham gia một phần. Tiền huê hồng cho đầu thảo là 2.500.000đ/lần khui hụi. Bà B góp được 12 lần hụi sống với số tiền vốn 39.300.000đ, đến lần thứ 13 thì bà ngưng khui hụi. Nay bà B yêu cầu bà trả tiền hụi vốn là 39.300.000đ và tiền lãi theo lãi suất là 1,66%/tháng theo từng tháng mà bà B đã góp đến ngày 28/3/2024 là 8.919.180đ. Tổng cộng vốn và lãi là 48.219.180đ thì bà không đồng ý mà bà chỉ đồng ý trả tiền vốn là 39.300.000đ và tiền lãi theo lãi suất 10%/năm từ ngày bà B nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.
- Dây 2: Hụi mở ngày 06/10(âl)2021 nhằm ngày 10/11(dl)/2021 mãn hụi ngày 06/6(âl)/2023 nhằm ngày 23/7(dl)/2023, loại hụi tiền 5.000.000đ, một tháng khui hụi một lần, có 22 phần, bà B tham gia một phần. Tiền huê hồng cho đầu thảo là 2.500.000đ/lần khui hụi. Bà B góp được 20 lần hụi sống đến lần thứ 21 thì bà B hốt được số tiền 97.500.000đ (đã trừ tiền huê hồng cho đầu thảo) bà theo từng tháng mà bà B đã góp đến ngày 28/3/2024 là .4.951.488đ. Tổng cộng vốn và lãi là 29.611.488đ thì bà không đồng ý mà bà chỉ đồng ý trả tiền vốn là 24.660.000đ và tiền lãi theo lãi suất 10%/năm từ ngày bà B nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.
- Dây 4: Hụi mở ngày 10/10(âl)2022 nhằm ngày 03/11(dl)/2022 mãn hụi ngày 15/9(âl)/2024 nhằm ngày 17/10(dl)/2024, loại hụi tiền 5.000.000đ, một tháng khui hụi một lần, có 25 phần, bà B tham gia một phần. Tiền huê hồng cho đầu thảo là 2.500.000đ/lần khui hụi. Bà B góp được 09 lần hụi sống với số tiền vốn 28.900.000đ, đến lần thứ 10 thì bà ngưng khui hụi. Nay bà B yêu cầu bà trả tiền hụi vốn là 28.900.000đ và tiền lãi theo lãi suất là 1,66%/tháng theo từng tháng mà bà B đã góp đến ngày 28/3/2024 là 4.883.720đ. Tổng cộng vốn và lãi là 33.783.720đ thì bà không đồng ý mà bà chỉ đồng ý trả tiền vốn là 28.900.000đ và tiền lãi theo lãi suất 10%/năm từ ngày bà B nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.
- Dây 5: Hụi mở ngày 12/11(âl)2021 nhằm ngày 15/12(dl)/2021 mãn hụi ngày 17/8(âl)/2023 nhằm ngày 01/10(dl)/2023, loại hụi tiền 5.000.000đ, một tháng khui hụi một lần, có 23 phần, bà B tham gia một phần. Tiền huê hồng cho đầu thảo là 2.500.000đ/lần khui hụi. Bà B góp được 19 lần hụi sống với số tiền vốn là 67.400.000đ, đến lần thứ 20 thì bà ngưng khui hụị. Bà đồng ý trả cho bà B tiền hụi chết là 95.000.000đ, trừ 2.500.000đ tiền huê hồng đầu thảo nên còn lại số tiền 92.500.000đ.
- Dây 6: Hụi mở ngày 15/8(âl)2022 nhằm ngày 10/9(dl)/2022 mãn hụi ngày 22/7(âl)/2024 nhằm ngày 25/8(dl)/2024, loại hụi tiền 5.000.000đ, một tháng khui hụi một lần, có 25 phần, bà B tham gia một phần. Tiền huê hồng cho đầu thảo là 2.500.000đ/lần khui hụi. Bà B góp được 11 lần hụi sống với số tiền vốn 36.100.000đ, đến lần thứ 12 thì bà ngưng khui hụi. Nay bà B yêu cầu bà trả tiền hụi vốn là 36.100.000đ và tiền lãi theo lãi suất là 1,66%/tháng theo từng tháng mà bà B đã góp đến ngày 28/3/2024 là 6.061.490đ. Tổng cộng vốn và lãi là 42.161.490đ thì bà không đồng ý mà bà chỉ đồng ý trả tiền vốn là 36.100.000đ và tiền lãi theo lãi suất 10%/năm từ ngày bà B nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.
- Dây 7: Hụi mở ngày 16/02(âl)2022 nhằm ngày 18/3(dl)/2022 mãn hụi ngày 24/2(âl)/2024 nhằm ngày 02/4(dl)/2024, loại hụi tiền 2.000.000đ, một tháng khui hụi một lần, có 26 phần, bà B tham gia một phần. Tiền huê hồng cho đầu thảo là 1.000.000đ/lần khui hụi. Bà B góp được 16 lần hụi sống với số tiền vốn là 22.780.000đ, đến lần thứ 17 thì bà ngưng khui hụi. Nay bà B yêu cầu bà trả tiền hụi vốn là 22.780.000đ và tiền lãi theo lãi suất là 1,66%/tháng theo từng tháng mà bà B đã góp đến ngày 28/3/2024 là 5.938.816đ. Tổng cộng vốn và lãi tiền hụi vốn là 8.950.000đ và tiền lãi theo lãi suất là 1,66%/tháng theo từng tháng mà bà B đã đóng đến ngày 28/3/2024 là 1.650.870đ. Tổng cộng vốn và lãi là 10.600.870đ thì bà không đồng ý mà bà chỉ đồng ý trả tiền vốn là 8.950.000đ và tiền lãi theo lãi suất 10%/năm từ ngày bà B nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.
- Dây 9: Hụi mở ngày 24/01(âl)2022 nhằm ngày 24/02(dl)/2022 mãn hụi ngày 29/7(âl)/2023 nhằm ngày 13/9(dl)/2023, loại hụi tiền 5.000.000đ, một tháng khui hụi một lần, có 20 phần, bà B tham gia một phần. Tiền huê hồng cho đầu thảo là 2.500.000đ/lần khui hụi. Bà B góp được 17 lần hụi sống với số tiền vốn là 60.650.000đ, đến lần thứ 18 thì bà ngưng khui hụi. Bà đồng ý trả cho bà B số tiền hụi chết là 85.000.000đ trừ 2.500.000đ tiền huê hồng nên còn lại 82.500.000đ.
- Dây 10: Hụi mở ngày 19/5(âl)2021 nhằm ngày 28/6(dl)/2021 mãn hụi ngày 19/5(âl)/2023 nhằm ngày 06/7(dl)/2023, loại hụi tiền 5.000.000đ, một tháng khui hụi một lần, có 25 phần, bà B tham gia một phần.Tiền huê hồng cho đầu thảo là 2.500.000đ/lần khui hụi.Bà B hốt chót được số tiền là 117.500.000đ (đã trừ tiền huê hồng xong), bà đã giao tiền cho bà B được 80.000.000đ còn nợ lại 37.500.000đ thì bà đồng ý trả cho bà B số tiền còn nợ là 37.500.000đ.
Nay bà B yêu cầu bà trả số tiền hụi vốn và lãi của 10 dây hụi tổng cộng số tiền là 463.095.564đ thì bà không đồng ý.
* Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Ngô Thị B là Luật sƣ Tô Vĩnh H có ý kiến: tại phiên tòa hôm nay bà B và bà T đã thống nhất số tiền vốn, chỉ tranh chấp tiền lãi, bà B yêu cầu tính lãi trên số vốn theo mức lãi suất là 20%/năm là phù hợp với Điều 21 Nghị định 19 nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà B.
Tại phiên tòa đương sự vẫn giữ nguyên quan điểm của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ được thể hiện tại hồ sơ được thẩm tra tại phiên Toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên Toà, Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng dân sự:
Nguyên đơn bà B có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết tranh chấp hợp đồng góp hụi giữa bà B và bị đơn bà T. Bà T có nơi cư trú tại ấp Hiếu Xuân Tây, xã Hiếu Thành, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm.
[2] Về nội dung vụ án:
Hợp đồng góp hụi giữa bà B và bà T được thiết lập dựa trên sự tự nguyện giữa đôi bên nên hợp đồng này phù hợp theo quy định của pháp luật.
số tiền vốn là 39.300.000đ, đến lần thứ 13 thì bà T ngưng khui hụi do đó bà T là người V phạm nghĩa vụ khui hụi. Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 thì Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu của bà B. Buộc bà T phải có nghĩa vụ trả lại cho bà B số tiền nợ hụi với số tiền vốn là 39.300.000đ và tiền lãi theo lãi suất 10%/năm theo từng tháng mà bà B đã góp đến ngày 28/3/2024 là 4.792.110đ. Tổng cộng là 44.092.110đ.
Dây 2: Hụi mở ngày 10/11(dl)/2021, loại hụi tiền 5.000.000đ, có 22 phần.
Bà B góp được 20 lần hụi sống. Đến lần thứ 21 thì bà B hốt hụi được số tiền là 97.500.000đ (đã trừ tiền huê hồng cho đầu thảo), bà T đã giao cho bà B được 40.000.000đ còn nợ lại 57.500.000đ bà T đồng ý trả cho bà B nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Dây 3: Hụi mở ngày 01/11(dl)/2022, loại hụi tiền 2.000.000đ, có 26 phần, bà B góp được 09 lần hụi sống với số tiền vốn 02 phần là 24.660.000đ. Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu của bà B. Buộc bà T phải có nghĩa vụ trả lại cho bà B số tiền nợ hụi với số tiền vốn là 24.660.000đ và tiền lãi theo lãi suất 10%/năm theo từng tháng mà bà B đã góp đến ngày 28/3/2024 là 2.652.395đ. Tổng cộng là 27.312.395đ.
Dây 4: Hụi mở ngày 03/11(dl)/2022, loại hụi tiền 5.000.000đ, có 25 phần, bà B góp được 09 lần hụi sống với số tiền vốn 28.900.000đ. Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu của bà B. Buộc bà T phải có nghĩa vụ trả lại cho bà B số tiền nợ hụi với số tiền vốn là 28.900.000đ và tiền lãi theo lãi suất 10%/năm theo từng tháng mà bà B đã góp đến ngày 28/3/2024 là 3.112.329đ. Tổng cộng là 32.012.329đ.
Dây 5: Hụi mở ngày 15/12(dl)/2021, loại hụi tiền 5.000.000đ, có 23 phần, bà B góp được 19 lần hụi sống với số tiền vốn 67.400.000đ. Bà T đồng ý trả cho bà B số tiền hụi chết là 95.000.000đ, trừ 2.500.000đ tiền huê hồng đầu thảo còn lại 92.500.000đ nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Dây 6: Hụi mở ngày 10/9(dl)/2022, loại hụi tiền 5.000.000đ, có 25 phần, bà B góp được 11 lần hụi sống với số tiền vốn 36.100.000đ. Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu của bà B. Buộc bà T phải có nghĩa vụ trả lại cho bà B số tiền nợ hụi với số tiền vốn là 36.100.000đ và tiền lãi theo lãi suất 10%/năm theo từng tháng mà bà B đã góp đến ngày 28/3/2024 là 4.091.274đ. Tổng cộng là 40.191.274đ.
Dây 7: Hụi mở ngày 18/3(dl)/2022, loại hụi tiền 2.000.000đ, có 26 phần, bà B góp được 16 lần hụi sống với số tiền vốn 22.780.000đ. Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu của bà B. Buộc bà T phải có nghĩa vụ trả lại cho bà B số tiền nợ hụi với số tiền vốn là 22.780.000đ và tiền lãi theo lãi suất 10%/năm theo từng tháng mà bà B đã góp đến ngày 28/3/2024 là 2.929.742đ. Tổng cộng là 25.709.742đ.
9.879.321đ.
Dây 9: Hụi mở ngày 24/02(dl)/2022, loại hụi tiền 5.000.000đ, có 20 phần, bà B góp được 17 lần hụi sống với số tiền vốn 60.650.000đ. Bà T đồng ý trả cho bà B số tiền hụi chết là 85.000.000đ, trừ 2.500.000đ tiền huê hồng cho đầu thảo còn lại 82.500.000đ nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Dây 10: Hụi mở ngày 28/6(dl)/2021, loại hụi tiền 5.000.000đ, có 25 phần.
Bà B hốt chót được số tiền là 117.500.000đ (đã trừ tiền huê hồng xong), bà T đã giao tiền cho bà B được 80.000.000đ còn nợ lại 37.500.000đ, bà T thống nhất thừa nhận còn nợ bà B số tiền 37.500.000đ nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Tổng cộng 10 dây hụi buộc bà T phải có nghĩa vụ trả lại cho bà B số tiền nợ hụi với số tiền vốn là 430.690.000đ và tiền lãi là 18.507.171đ. Tổng cộng vốn và lãi là 449.197.171đ.
Xét ý kiến của vị Luật sư yêu cầu bà T trả cho bà B số tiền hụi vốn và lãi là 463.095.564đ là có cơ sở để chấp nhận một phần.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Bà T và bà B được miễn án phí do bà T và bà B là người cao tuổi.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 26; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147; Điều 246 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 471, Điều 468 của Bộ luật dân sự; Điều 22 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019; khoản 2 Điều 26, điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
* Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Ngô Thị B do bà Phạm Nguyễn Tường V đại diện theo ủy quyền.
Buộc bà Võ Thị T phải có nghĩa vụ trả lại cho bà Ngô Thị B số tiền hụi vốn là 430.690.000đ (Bốn trăm ba mươi triệu sáu trăm chín mươi nghìn đồng) và tiền lãi là 18.507.171đ (Mười tám triệu năm trăm lẽ bảy nghìn một trăm bảy mươi mốt đồng).Tổng cộng tiền hụi vốn và tiền lãi hụi là 449.197.171đ (Bốn trăm bốn mươi chín triệu một trăm chín mươi bảy nghìn một trăm bảy mươi mốt đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải Bàu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Án phí dân sự sơ thẩm:
Án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại.
Bản án 30/2024/DS-ST về tranh chấp hợp đồng góp hụi
Số hiệu: | 30/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/03/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về