Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 25/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 25/2022/DS-ST NGÀY 22/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 22 tháng 3 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” thụ lý số 283/2021/TLST-DS, ngày 22 tháng 11 năm 2021, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2022/QĐXXST-DS, ngày 14 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 24/2022/QĐST-DS, ngày 03 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Thị Hữu P; địa chỉ: ấp M, xã N, huyện K, tỉnh Sóc Trăng

Bị đơn: Bà Đặng Thị Đ; địa chỉ: ấp H, xã T, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 18 tháng 11 năm 2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà Trần Thị Hữu P trình bày:

Bà P là hụi viên có tham gia các dây hụi do bà Đặng Thị Đ là chủ hụi cụ thể như sau:

Dây 1: Hụi tháng 5.000.000 đồng, mở ngày 10/11/2019 âm lịch, có 34 phần, bà P tham gia 01 phần đóng hụi sống được 19 lần, số tiền đóng cho bà Đ tính có lãi theo thỏa thuận chơi hụi là 95.000.000 đồng, đến ngày 10/5/2021 bà Đ tuyên bố bể hụi không khui nữa. Bà Đ hứa gom hụi chết trả cho bà P 95.000.000 đồng nhưng đến nay chưa trả.

Dây 2: Hụi tháng 5.000.000 đồng, mở ngày 20/12/2020 âm lịch, có 21 phần, bà P tham gia 01 phần đóng hụi sống được 05 lần, số tiền đóng cho bà Đ tính có lãi theo thỏa thuận chơi hụi là 25.000.000 đồng, đến ngày 10/5/2021 bà Đ tuyên bố bể hụi không khui nữa. Bà Đ hứa gom hụi chết trả cho bà P 25.000.000 đồng nhưng đến nay chưa trả.

Tng số 02 dây hụi bà Đ còn nợ của bà P là 120.000.000 đồng. Nay bà Trần Thị Hữu P yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Đặng Thị Đ trả cho bà số tiền 120.000.000 đồng.

Đi với bị đơn bà Đặng Thị Đ, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng cho bà Đ nhưng bà Đ không có ý kiến trả lời, cũng không đến Tòa án để cung cấp lời khai và tham gia các phiên họp, hòa giải.

Ý kiến của Viện Kiểm sát: Kiểm sát viên tham gia phiên tòa nhận xét về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án nhìn chung đều thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để buộc bị đơn trả số tiền 120.000.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà Đặng Thị Đ là bị đơn trong vụ án mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án, theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét về hình thức, nội dung và mục đích của hợp đồng góp hụi giữa các bên đương sự thấy rằng cả bà P và bà Đ đều là những người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, khi giao kết hợp đồng dựa trên cơ sở tự nguyện của các bên, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, nên hợp đồng góp hụi giữa bà P với bà Đ là hợp pháp.

[3] Đối với phía bị đơn, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng, bà Đ đã nhận và biết được nội dung khởi kiện, nội dung yêu cầu của nguyên đơn, nhưng bà không có ý kiến nên được coi là mặc nhiên thừa nhận; mặt khác, Tòa án có xác minh một số người cùng tham gia dây hụi chung với bà P được biết việc bà Đ tổ chức các dây hụi không duy trì đến mãn và có sự tham gia của bà P là có thật.

[4] Xét về lỗi: Bà Đ là người có lỗi, vì đã vi phạm nghĩa vụ do tổ chức các dây hụi mà không duy trì được đến ngày hụi mãn, số tiền góp hụi của các hụi viên chưa được tính toán để hoàn lại; chính sự vi phạm nghĩa vụ của bà Đ đã trực tiếp gây thiệt thòi đến quyền lợi của bà P, nên việc bà P khởi kiện là có căn cứ.

[5] Từ phân tích trên, có căn cứ xác định bà Đ còn nợ bà P 120.000.000 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy cần buộc bà Đ phải có nghĩa vụ hoàn trả cho bà P số tiền này theo quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự và Điều 25 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP, ngày 19/02/2019 của Chính Phủ về họ, hụi, biêu, phường.

[6] Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát là có căn cứ và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[7] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

[8] Về quyền kháng cáo của đương sự được thực hiện theo quy định tại các Điều 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 228, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 357, 468 và 471 của Bộ luật Dân sự;

Căn cứ Điều 25 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP, ngày 19/02/2019 của Chính Phủ về họ, hụi, biêu, phường;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Căn cứ Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự,

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; buộc bà Đặng Thị Đ có nghĩa vụ trả cho bà Trần Thị Hữu P số tiền 120.000.000 (một trăm hai mươi triệu) đồng.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

2.1. Bà Đặng Thị Đ phải chịu án phí số tiền 6.000.000 (sáu triệu) đồng.

2.2. Bà Trần Thị Hữu P không phải chịu án phí và được nhận lại số tiền tạm ứng án phí bà P đã nộp 3.000.000 (ba triệu) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001465 ngày 19/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K, tỉnh Sóc Trăng.

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 25/2022/DS-ST

Số hiệu:25/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kế Sách - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;