Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 23/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO – TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 23/2022/DS-ST NGÀY 18/01/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 18 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:191/2021/TLST-DS ngày15 tháng 6 năm 2021 về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:134/2021/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2022/QĐST-DS ngày 04/01/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị K, sinh năm 1973; Địa chỉ: Ấp P, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

Người đại diện theo ủy quyền: Chị Nguyễn Thị Huỳnh N, sinh năm 1988 (có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp G, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

(Theo văn bản ủy quyền ngày 20/5/2021) Bị đơn: Anh Triệu Minh T (tên thường gọi là A), sinh năm 1988 (vắng mặt); Địa chỉ: Ấp P, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 20/5/2021của nguyên đơn Nguyễn Thị Kvà trong quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị Huỳnh N là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Bà Nguyễn Thị K (Tên thường gọi là U) có tham gia các dây hụi do anh Triệu Minh T (Tên thường gọi là A) tổ chức hụi, cụ thể:

- Dây hụi 1.000.000đồng/tháng, khui hụi ngày 15/6/2018 (âm lịch), gồm 35 phần, bà K tham gia 02 phần, bà K đóng được 28 tháng hụi sống thì anh T tuyên bố vỡ hụi. Tổng cộng dây hụi này anh T nợ bà K số tiền 1.000.000đồng x 02 phần x 28 tháng = 56.000.000đồng.

- Dây hụi 2.000.000đồng/tháng, khui hụi ngày 25/12/2019 (âm lịch), gồm 14 phần, bà K tham gia 02 phần, bà K đóng được 07 tháng hụi sống thì anh T tuyên bố vỡ hụi. Khi vỡ hụi, anh T nợ bà K số tiền 2.000.000đồng x 02 phần x 07 tháng = 28.000.000đồng. Sau đó, anh T có trả tiền cho bà K nhiều lần, tổng cộng 21.300.000đồng, anh T còn nợ lại số tiền 6.700.000đồng.

Anh T có viết xác nhận nợ bà K số tiền 56.000.000đồng và 6.700.000đồng, tổng cộng 62.700.000đồng và anh T hứa trả cho bà K mỗi tháng 2.000.000đồng nhưng anh T không thực hiện đúng lời hứa, mặc dù bà K đã nhiều lần yêu cầu anh T trả tiền.

Do đó, bà K khởi kiện yêu cầu anh T trả cho bà số tiền 62.700.000đồng, không yêu cầu tính lãi. Yêu cầu trả khi án có hiệu lực pháp luật.

Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra xét xử, Tòa án đã tiến hành triệu tập anh T đến tòa để tham gia phiên họp, phiên hòa giải và phiên tòa, nhưng anh T đều vắng mặt không có lý do cũng không cung cấp chứng cứ hoặc có ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu khởi kiện của bà K.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Chị Nguyễn Thị Huỳnh N là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin vắng mặt; bị đơn anh Triệu Minh T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị N và anh T là phù hợp với quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền: Bà K yêu cầu anh T trả số tiền nợ hụi với số tiền 62.700.000đồng, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại ấp P, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[3] Đối với yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị K yêu cầu anh Triệu Minh T trả số tiền hụi còn nợ 62.700.000đồng, Hội đồng xét xử xét thấy:

Căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn và đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thì bà K có tham gia hai dây hụi do anh T tổ chức cụ thể: Dây hụi 1.000.000đồng/tháng, khui hụi ngày 15/6/2018 (âm lịch), gồm 35 phần, bà K tham gia 02 phần, bà K đóng được 28 tháng hụi sống thì anh T tuyên bố vỡ hụi. Tổng cộng dây hụi này anh T nợ bà K số tiền 1.000.000đồng x 02 phần x 28 tháng = 56.000.000đồng và Dây hụi 2.000.000đồng/tháng, khui hụi ngày 25/12/2019 (âm lịch), gồm 14 phần, bà K tham gia 02 phần, bà K đóng được 07 tháng hụi sống thì anh T tuyên bố vỡ hụi. Khi vỡ hụi, anh T nợ bà K số tiền 2.000.000đồng x 02 phần x 07 tháng = 28.000.000đồng. Sau đó, anh T có trả tiền cho bà K nhiều lần, tổng cộng 21.300.000đồng, anh T còn nợ lại số tiền 6.700.000đồng.

Anh T có viết xác nhận nợ bà K số tiền 56.000.000đồng và 6.700.000đồng, tổng cộng 62.700.000đồng.

Căn cứ Tờ giấy viết tay “Gốp vốn xây Dòng 1.000.000đ hàng tháng Mở ngày: 15/6/2018 (ÂL)” do bà Nguyễn Thị K cung cấp, ở mặt sau của giấy này có ghi “ty còn thiếu lại 2 phần Hụi 56,000,000tr” và “còn lại 2 phần Hụi 2.000.000 là 6,700,000tr” “con hứa 1 tháng trả 2,000,000 trả dần”.

Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Triệu Minh T nhưng anh T vẫn vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu này của của bà K. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự thì xem như anh T không có phản đối gì đối với yêu cầu của bà K.

Từ những căn cứ nêu trên, Hội động xét xử nhận thấy: Bà K có tham gia hai dây hụi do anh T tổ chức cụ thể: Dây hụi 1.000.000đồng/tháng, khui hụi ngày 15/6/2018 (âm lịch), dây hụi này anh T nợ bà K số tiền 56.000.000đồng; Dây hụi 2.000.000đồng/tháng, khui hụi ngày 25/12/2019 (âm lịch), anh T nợ bà K số tiền 28.000.000đồng, nhưng sau đó, anh T có trả tiền cho bà K nhiều lần được 21.300.000đồng, nên dây hụi này anh T còn nợ lại số tiền 6.700.000đồng. Tổng cộng hai dây hụi, anh T còn nợ lại bà K số tiền 62.700.000đồng và chưa trả số tiền này cho bà K. Do đó cần buộc anh T có nghĩa vụ trả số tiền 62.700.000đồng cho bà K.

[4] Về thời gian trả tiền: Bà K yêu cầu anh T trả số tiền hụi 62.700.000 đồng khi án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở. Hiện anh T đã vỡ hụi và nợ tiền của bà K quá lâu làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bà K nên Hội đồng xét xử buộc anh T có nghĩa vụ trả cho bà K số tiền 62.700.000đồng khi bản án có hiệu lực pháp luật.

[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của bà K được Tòa án chấp nhận nên anh T phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vàokhoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 228của Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ vào Điều 357, Điều 471, Điều 468 của Bộ luật dân sự.

Căn cứ vào Điều 27 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 về họ, hụi, biêu, phường.

Căn cứ vào Điều 29 của Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2006 về họ, hụi, biêu, phường.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự;

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị K (Tên thường gọi là U).Buộc anh Triệu Minh T (tên thường gọi là A) có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị K số tiền 62.700.000đồng (Sáu mươi hai triệu bảy trăm ngàn đồng). Thực hiện khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày bà Nguyễn Thị K có đơn yêu cầu thi hành án đến khi thi hành án xong, nếu anh Triệu Minh T chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì hàng tháng còn phải trả lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.

2. Về án phí: anh Triệu Minh T phải chịu 3.135.000đồng (Ba triệu một trăm ba mươi lăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn lại cho bà Nguyễn Thị K 1.567.500đồng (Một triệu năm trăm sáu mươi bảy ngàn năm trăm đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004977 ngày 11/6/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự được quyền kháng cáo đến Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết theo quy định.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành theo qui định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

264
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 23/2022/DS-ST

Số hiệu:23/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;