Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 125/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 125/2024/DS-ST NGÀY 30/08/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 30 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 288/2024/TLST-DS, ngày 15 tháng 8 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 203/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Kim L, sinh năm 1960. Địa chỉ: Số F, ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Long An (vắng mặt).

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim H, sinh năm 1962. Địa chỉ: Số C, ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Long An (vắng mặt).

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1964. Địa chỉ: Số C, ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Long An (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 02 tháng 8 năm 2024 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Kim L trình bày: Bà có tham gia 02 dây hụi do bà H làm chủ hụi, gồm:

Dây 1: Hụi khui ngày 25/3/2022 (âm lịch), loại hụi ngày, mỗi ngày người tham gia phải đóng cho bà H số tiền 200.000 đồng/ một phần/ một ngày, hụi có thời hạn 15 tháng, là loại hụi có hoa hồng 1.000.000 đồng, bà có tham gia 20 phần và đã đóng tiền hụi cho bà H 11 tháng 05 ngày, với số tiền là 67.000.000 đồng.

Dây 2: Hụi khui ngày 17/8/2022 (âm lịch), loại hụi ngày, mỗi ngày người tham gia phải đóng cho bà H số tiền 100.000 đồng/ một phần/ một ngày, hụi có thời hạn 15 tháng, là loại hụi có hoa hồng 1.000.000 đồng, bà có tham gia 10 phần và đã đóng tiền hụi cho bà H 06 tháng 13 ngày, với số tiền là 19.300.000 đồng.

Đến ngày 02/02/2023 (âm lịch) bà H tuyên bố vỡ hụi nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà H và ông Nguyễn Văn T phải liên đới trả cho bà số tiền vốn hụi còn nợ là 86.300.000 đồng.

Bà Nguyễn Thị Kim H là bị đơn trình bày tại bản tự khai ngày 19/8/2024: Bà thống nhất có nợ nguyên đơn số tiền vốn hụi là 86.300.000 đồng. Hiện nay do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, bà xin nguyên đơn cho thời gian khi nào bà bán được tài sản là các thửa đất sẽ thanh toán nợ.

Ông Nguyễn Văn T là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày tại bản tự khai ngày 19/8/2024: Ông là chồng bà H và ông thống nhất lời trình bày của bà H, ông không có ý kiến bổ sung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Huỳnh Thị Kim L có đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng góp hụi với bà Nguyễn Thị Kim H, việc tranh chấp được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Bà H cư trú tại huyện C, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An thụ lý giải quyết là đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về thủ tục xét xử vắng mặt đương sự: Bà L, bà H và ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ và các ông bà có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Về nội dung vụ án: Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự trình bày thống nhất bà Nguyễn Thị Kim H có nợ bà Huỳnh Thị Kim L số tiền vốn hụi là 86.300.000 đồng, đây là điều không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tuy nhiên, các đương sự không thống nhất thời gian thanh toán: Bà L yêu cầu bà H và ông Truyền thanh toán nợ một lần khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, bà H yêu cầu được cho thời gian khi nào bà bán được tài sản là các thửa đất sẽ thanh toán nợ nhưng không được bà L đồng ý nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà L.

[3] Xét nghĩa vụ liên đới thanh toán nợ: Tại địa phương bà H làm chủ hụi, tổ chức cho hụi viên tham gia nhiều năm, là loại hụi có lãi nhằm mục đích phát triển kinh tế gia đình diễn ra trong thời kỳ hôn nhân với ông T và ông T cũng thống nhất nợ. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 27, 30, 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị Kim H liên đới thanh toán tiền vốn hụi cho nguyên đơn.

Ông T và bà H còn phải chịu tiền lãi chậm thanh toán nợ gốc theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015.

[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên ông T và bà H phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Tuy nhiên, ông T và bà H có đơn xin miễn án phí với lý do là người cao tuổi nên được miễn án phí theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 92, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 357, 471 Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ các Điều 27, 30, 37 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 12, 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện tranh chấp hợp đồng góp hụi của bà Huỳnh Thị Kim L đối với bà Nguyễn Thị Kim H và ông Nguyễn Văn T.

Buộc bà Nguyễn Thị Kim H và ông Nguyễn Văn T phải liên đới thanh toán cho bà Huỳnh Thị Kim L số tiền vốn hụi là 86.300.000 (tám mươi sáu triệu ba trăm nghìn) đồng.

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Về án phí:

Bà Huỳnh Thị Kim L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị Kim H được miễn án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

4. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

42
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 125/2024/DS-ST

Số hiệu:125/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/08/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;