Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 11/2020/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 11/2020/DS-ST NGÀY 04/03/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Trong ngày 04 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử công khai vụ án thụ lý số: 435/2019/TLST-DS, ngày 09 tháng 12 năm 2019 về việc tranh chấp “Hợp đồng góp hụi”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04A/2020/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 01 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1968 Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Bà Phạm Thị P, sinh năm 1976 Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

(Chị C có mặt, chị P vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Nguyễn Thị C trình bày: Chị và chị P là bà con lối xóm, nhà gần nhau, khi chị P có mở và làm đầu thảo nhiều dây hụi vào năm 2016, và làm ăn có uy tín, nếu ai hốt hụi thì giao đầy đủ, do tin tưởng nên chị có tham gia góp nhiều dây hụi do chị P làm đầu thảo. Đến ngày 28/9/2019 chị P ngưng hụi và không trả tiền hụi lại cho chị, cụ thể trong các dây hụi như sau:

1- Hụi tháng: (một tháng khui một lần).

Dây 1: Khui ngày 20/01/2018 (âm lịch), có 22 phần, mỗi phần là 2.000.000 đồng, chị tham gia 02 phần, và góp được 20 kỳ hụi sống x 2 x 2.000.000đ = 80.000.000 đồng. Hiện nay dây hụi này đã mãn nhưng chị P không giao tiền hốt hụi lại cho chị.

Dây 2: Khui ngày 20/02/2018 (âm lịch), mỗi phần là 1.000.000 đồng, dây hụi có 20 phần, chị tham gia 02 phần, góp được 19 kỳ hụi sống x 1.000.000đ x 02 phần = 38.000.000 đồng và hiện nay dây hụi này đã mãn.

Dây 3: Khui ngày 20/3/2018 (âm lịch), dây hụi có 19 phần, mỗi phần là 1.000.000 đồng, chị tham gia 02 phần và góp được 18 kỳ hụi sống x 1.000.000đ x 02 phần = 36.000.000 đồng, dây hụi này đã mãn.

Dây 4: Khui ngày 20/4/2018 (âm lịch), có 18 phần, mỗi phần là 2.000.000 đồng, chị tham gia 03 phần và góp được 17 kỳ hụi sống x 2.000.000đ x 03 phần = 102.000.000 đồng, dây hụi này đã mãn.

Dây 5: Khui ngày 15/7/2018 (âm lịch), có 17 phần, mỗi phần là 2.000.000 đồng, chị tham gia 02 phần và góp được 15 kỳ hụi sống x 2.000.000đ x 02 phần = 60.000.000 đồng, dây hụi này đã mãn.

Dây 6: Khui ngày 15/8/2018 (âm lịch), có 17 phần, mỗi phần là 1.000.000 đồng, chị tham gia 02 phần và góp được 13 kỳ hụi sống x 1.000.000đ x 02 phần = 26.000.000 đồng, dây hụi này đã mãn.

Dây 7: Khui ngày 30/9/2018 (âm lịch), có 17 phần, mỗi phần là 2.000.000 đồng, chị tham gia 03 phần và góp được 11 kỳ hụi sống x 2.000.000đ x 03 phần = 66.000.000 đồng, dây hụi này đã mãn.

Dây 8: Khui ngày 20/01/2019 (âm lịch), có 16 phần, mỗi phần là 2.000.000 đồng, chị tham gia 02 phần và góp được 08 kỳ hụi sống x 2.000.000đ x 02 phần = 32.000.000 đồng, dây hụi này mãn vào ngày 20/4/2020 (âm lịch).

Dây 9: Khui ngày 10/4/2019 (âm lịch), có 17 phần, mỗi phần là 2.000.000 đồng, chị tham gia 02 phần và góp được 05 kỳ hụi sống x 2.000.000đ x 02 phần = 20.000.000 đồng, dây hụi này mãn vào ngày 20/8/2020 (âm lịch).

B - Hụi Mùa: (ba tháng khui 1 lần).

Dây 1: Khui ngày 30/4/2017 (âm lịch), có 16 phần, mỗi phần là 5.000.000 đồng, chị có tham gia góp 01 phần và góp được 10 kỳ hụi sống x 5.000.000đ = 50.000.000 đồng, dây hụi này mãn vào ngày 30/01/2022 (âm lịch).

Dây 2: Khui ngày 15/4/2018 (âm lịch), có 16 phần, mỗi phần là 5.000.000 đồng, chị có tham gia góp 01 phần và góp được 06 kỳ hụi sống x 5.000.000đ = 30.000.000 đồng, dây hụi này mãn vào ngày 15/01/2022 (âm lịch).

Dây 3: Khui ngày 30/01/2019 (âm lịch), có 16 phần, mỗi phần là 5.000.000 đồng, chị có tham gia góp 01 phần và góp được 03 kỳ hụi sống x 5.000.000đ = 15.000.000 đồng, dây hụi này mãn vào ngày 30/9/2022 (âm lịch).

Sau khi tuyên bố bể hụi và ngưng thì chị P còn nợ của chị tổng cộng các dây hụi tháng và 03 dây hụi mùa số tiền là 555.000.000 đồng.

Nay chị khởi kiện yêu cầu chị P trả toàn bộ số tiền hụi là 555.000.000 đồng.

* Bị đơn là chị Phạm Thị P mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án về yêu cầu khởi kiện của chị C đòi chị P trả tiền nợ hụi là 555.000.000đ, và triệu tập hợp lệ đến Tòa án để giải quyết vụ án nhiều lần, nhưng chị P vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến về việc vắng mặt của chị cũng như yêu cầu khởi kiện của chị C

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về tố tụng dân sự:

- Về thẩm quyền giải quyết vụ án:

Chị Chính có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng góp hụi với chị P có địa chỉ tại ấp M, xã M, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

- Về việc giải quyết vụ án vắng mặt đương sự:

Chị Phạm Thị P là bị đơn trong vụ án, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ cho chị P Thông báo thụ lý vụ án về yêu cầu khởi kiện của chị C đòi chị P trả tiền nợ của tổng cộng 12 dây hụi tiền là 555.000.000 đồng, được triệu tập hợp lệ đến Tòa án để giải quyết vụ án nhiều lần, nhưng chị P vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến về việc vắng mặt cũng như yêu cầu khởi kiện của chị C. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227; Khoản 3, Điều 228 xét xử vắng mặt chị P.

[2] Về nội dung vụ án:

Nguyên đơn chị C trình bày do quen biết và là bà con lối xóm với nhau, có biết chị P có mở và làm đầu thảo nhiều dây hụi để hưởng hoa hồng và làm ăn có uy tín, nên chị C tin tưởng, từ năm 2017 đến năm 2019 tham gia vào 09 dây hụi tháng và 03 dây hụi mùa. Đến ngày 28/9/2019 chị P tuyên bố ngưng, vở hụi, mà không trả lại tiền hụi cho chị C, nên chị C khởi kiện đòi chị P phải trả tiền 12 dây hụi, tổng cộng là 555.000.000 đồng. Kèm theo đơn kiện chị C cung cấp cho Tòa án 12 danh sách hụi viên, theo chị C trình bày các danh sách hụi viên này do chị P viết, ký tên và giao cho chị cất giữ ngay lúc ban đầu khi mở dây hụi; đồng thời chị P có ký nhận các lần chị C giao tiền hụi, trước khi vụ án này đưa ra xét xử thì Tòa án nhân dân huyện Cái Bè có xét xử các vụ án có nhiều nguyên đơn (chị Nguyễn Thị B và anh Nguyễn Văn C) cùng khởi kiện chị P trong cùng các dây hụi mà chị C tham gia và được chấp nhận yêu cầu. Còn bị đơn là chị P vắng mặt không lý do,chị P cũng không có ý kiến gì về việc vắng mặt của mình và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị C. Mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ cho chị P Thông báo thụ lý vụ án về yêu cầu khởi kiện đòi tiền nợ hụi của chị C và triệu tập hợp lệ chị P đến Tòa án để giải quyết vụ án nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do; như vậy xem như chị P từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị C. Mặc khác, tại phiên tòa hôm nay chị C khai là sau khi chị P ngưng hụi thì nhiều hụi viên có đơn gửi Ủy ban nhân dân xã Mỹ Trung yêu cầu hòa giải để chị P trả lại tiền hụi. UBND xã Mỹ Trung có mời chị P nhiều lần, chị P có biết nhưng không đến nên không hòa giải được. Theo chị C khai là khi góp hụi hai bên thỏa thuận: Người hụi viên phải góp hụi đầy đủ tiền hụi khi đến kỳ khui hụi và được nhận tiền hụi khi hốt hụi; người làm đầu thảo có trách nhiệm giao đủ tiền cho hụi viên khi hụi viên hốt hụi và được hưởng tiền hoa hồng theo thỏa thuận. Như vậy, khi chị C tham gia các dây hụi mà khi tuyên bố vở hụi, chị Phượng còn thiếu và không giao trả tiền hụi mà chị C đã góp, cho thấy chị P là người có lỗi đã vi phạm nghĩa vụ cam kết ban đầu khi giao kết hợp đồng góp hụi. Nay chị C đòi chị P phải trả lại toàn bộ tiền hụi là có căn cứ và đúng quy định pháp luật nên được chấp nhận. Do đó Hội đồng xét xử cần buộc chị P trả cho chị C 555.000.000 đồng tiền nợ hụi một lần là đúng quy định pháp luật, phù hợp với quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 29 Nghị Định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính Phủ.

[3] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị C, nên bị đơn là chị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3, Điều 26; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39; khoản 1, Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227; Khoản 3, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 357; 468 và 471 Bộ luật dân sự.

- Căn cứ Điều 26 và 27 Nghị Định 19/2019/NĐ-CP, ngày 19/02/2019 của Chính phủ.

- Căn cứ các Điều 28, 29, 30 và Điều 31 Nghị định 144/2006/NĐ-CP, ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị C.

- Buộc chị Phạm Thị P trả cho chị Nguyễn Thị C số tiền nợ 12 dây hụi tổng cộng là 555.000.000 đồng (Năm trăm năm mươi lăm triệu đồng).

- Kể từ ngày chị C có đơn yêu cầu thi hành án, nếu chị P chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì hàng tháng còn phải chịu thêm tiền lãi chậm trả theo mức lãi suất được quy định tại Điều 357 và khoản 2, Điều 468 Bộ luật dân sự.

2. Về án phí: - Chị P phải chịu 26.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

- Hoàn lại cho chị C số tiền tạm ứng án phí 13.000.000 đồng, đã nộp theo biên lai thu số 0002770 ngày 09/12/2019 của Cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

3. Về quyền kháng cáo: Chị C được quyền được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị P được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án để xét xử phúc thẩm.

Trong trường hợp Bản án được thi hành theo Điều 2, Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

123
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 11/2020/DS-ST

Số hiệu:11/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 04/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;