Bản án về tranh chấp hợp đồng giao khoán nhân công số 392/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 392/2024/DS-ST NGÀY 17/05/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHÂN CÔNG

Ngày 17 tháng 5 năm 2024 tại phòng xử án Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 921/2023/TLST-DS ngày 25 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp về hợp đồng giao khoán nhân công” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2024/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 3 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số: 27/2024/QĐST-DS ngày 09 tháng 4 năm 2024 và Quyết định tạm ngừng phiên tòa số: 45/2024/QĐST-DS ngày 07 tháng 5 năm 2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Lê Thanh N, sinh năm 1978. (có mặt) Thường trú: Thị trấn B, thị xã H, tỉnh Bình Định.

Địa chỉ liên hệ: 290/50 đường H, phường H, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Công ty Cổ phần C.

Trụ sở: F Đ, Phường I, quận P, Tp..

Người đại diện theo pháp luật: Ông Lương Duy H - Giám đốc. (có mặt) Địa chỉ: 1 Đ, Phường I, quận P, Tp.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 26/5/2023, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Lê Thanh N trình bày:

Ngày 06/10/2022, ông Lê Thanh N và Công ty Cổ phần C (viết tắt Công ty C) ký kết hợp đồng giao khoán nhân công số: …/HĐGK07.22/PN-NGUYỄN, nhận thi công phần hạng mục công trình “hoàn thiện xây, tô, láng nền, thi công lanh tô, bổ trụ” thuộc dự án C.T P, địa chỉ C L, Phường A, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh (các khoản thuế TNCN và bảo hiểm do công ty M và chi trả tiền nếu có…) và đính kèm bảng đơn giá từng hạng mục. Các hạng mục đã được thi công do ông Lưu Việt P làm chỉ huy công trình, giao việc và chỉ định vị trí thi công từ ngày 06/10/2022 đến ngày 31/10/2022 thì ngừng do bên Công ty Cao Phương N1 không cung cấp vật tư để tiếp tục thi công và cũng không nêu ra bất kỳ lý do gì. Vì vậy ông N và kỹ thuật công trình của Công ty C đã tính và xác nhận phần khối lượng đã thi công hoàn thiện và nghiệm thu xong gồm tổng khối lượng thành tiền là 206.871.911 đồng, khối lượng tạm tính 87% phần còn lại để tính tiếp cho đợt khối lượng sau là 179.280.476 đồng, trừ 55.000.000 đồng mà Công ty C đã tạm ứng, còn lại 124.280.476 đồng, tiền 13% là 27.591.435 đồng.

Trong thời gian chờ giải quyết tiền khối lượng, Công ty C yêu cầu ông N cho công nhân đang ở tại công trình qua làm công nhật những hạng mục không tên của các đội làm trước chưa hoàn thiện để Công ty C bàn giao. Số công nhân do Công ty C chỉ việc, chấm công và trả lương, nhưng khi làm xong các công việc thì Công ty C không thanh toán tiền công, với tổng số tiền công là 122.015.000 đồng.

Ông N đã nhiều lần liên hệ nhưng Công ty C không đưa ra bất kỳ lý do gì và nói đợi 1-2 ngày, hứa sẽ thanh toán tiền trước Tết, nhưng đến hiện nay vẫn chưa thanh toán. Đến cận Tết công nhân về quê nhưng không có tiền mua vé xe, ông N là đội trưởng nên phải vay mượn tiền để chi trả cho công nhân về quê ăn Tết và lo cho gia đình. Công ty C hứa và nói yên tâm Công ty C sẽ thanh toán tiền trước Tết nhưng không trả và cũng không đưa ra bất cứ lý do nào.

Do đó, ông N khởi kiện yêu cầu Công ty C phải thanh toán các khoản nợ gồm 124.280.476 đồng (tiền khối lượng đã tính và nghiệm thu, làm tròn 124.000.000 đồng) 27.591.435 đồng (số tiền 13% còn giữ lại phải thanh toán) + 122.015.000 đồng = 273.606.435 đồng.

* Tại biên bản làm việc ngày 09/5/2024, ông N trình bày về các số tiền yêu cầu Công ty C phải trả, cụ thể:

+ Về số tiền 124.000.000 đồng: Theo bảng khối lượng tạm tính thi công lập ngày 05/12/2022, tổng giá trị khoán là 206.871.911 đồng, trong đó khối lượng tạm tính 87% còn lại để tính cho đợt khối lượng sau là 179.280.476 đồng; trừ đi số tiền mà Công ty C đã tạm ứng là 55.000.000 đồng. Còn lại là 124.000.000 đồng (số liệu làm tròn), nên ông N yêu cầu Công ty C thanh toán số tiền 124.000.000 đồng.

+ Về số tiền 27.591.435 đồng: Là số tiền Công ty C tạm giữ lại chưa thanh toán cho ông N do đội nhân công của ông N đã thực hiện khối lượng công việc theo yêu cầu của Công ty C nhưng đến nay chưa được thanh toán; nên ông N đề nghị Công ty C thanh toán số tiền 27.591.435 đồng.

+ Về số tiền 122.015.000 đồng: Là số tiền anh em công nhân thuộc đội thi công của ông N đã làm các hạng mục cho Công ty C. Đội thi công là ông N phụ trách, ông N đã trả đầy đủ tiền thuê cho các nhân công nhưng đến nay, Công ty C không thanh toán số tiền 122.015.000 đồng cho ông N theo bảng tổng hợp tiền công tháng 11/2022 lập ngày 30/11/2022, có chữ ký và xác nhận của ông Lương Duy H - Giám đốc Công ty C; nên ông N yêu cầu Công ty C thanh toán cho ông N số tiền 122.015.000 đồng.

Do đó, tổng số tiền ông N yêu cầu Công ty C phải thanh toán là 124.000.000 đồng 27.591.435 đồng + 122.015.000 đồng = 273.606.435 đồng. Ông N không yêu cầu Công ty C thanh toán tiền lãi chậm thanh toán với số tiền nợ 273.606.435 đồng và yêu cầu thanh toán ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Bị đơn Công ty C (người đại diện theo pháp luật ông Lương Duy H): Công ty C và ông H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để cung cấp ý kiến với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông N; tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa lần thứ nhất ngày 09/4/2024 nhưng ông H đều vắng mặt. Đến phiên tòa diễn ra lần thứ hai ngày 07/5/2024 thì ông H có mặt và đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để ông H có thời gian cung cấp tài liệu chứng cứ và kiểm tra lại các khoản tiền mà ông N yêu cầu Công ty C phải thanh toán.

* Tại phiên tòa hôm nay:

Nguyên đơn ông N vẫn giữ nguyên các yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Công ty C phải trả cho ông N số tiền nợ là 124.000.000 đồng + 27.591.435 đồng + 122.015.000 đồng = 273.606.435 đồng; không yêu cầu Công ty C thanh toán tiền lãi chậm thanh toán với số tiền nợ 273.606.435 đồng và yêu cầu trả ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Ông H - Người đại diện theo pháp luật của Công ty C xác nhận ông H có ký và đóng dấu của Công ty C tại Hợp đồng giao khoán nhân công số: …/HĐGK07.22/PN- NGUYÊN ngày 06/10/2022, bảng khối lượng tạm tính thi công lập ngày 05/12/2022, bảng chấm công ngày 06/11/2022, bảng chấm công ngày 13/11/2022, bảng chấm công ngày 20/11/2022, bảng chấm công ngày 27/11/2022, bảng chấm công ngày 30/11/2022, bảng tổng hợp tiền công tháng 11/2022. Ông H xác nhận Công ty C còn nợ ông N tổng số tiền 273.606.435 đồng, nhưng hiện nay do Công ty C gặp khó khăn về tài chính, mất khả năng thanh toán nên không thể thanh toán một lần tổng số tiền 273.606.435 đồng mà sẽ trả dần.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, bị đơn Công ty C đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán với nguyên đơn ông N, nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Nguyên đơn ông N khởi kiện yêu cầu Công ty C thanh toán tổng tiền nợ là 273.606.435 đồng theo hợp đồng giao khoán nhân công số: …./HĐGK07.22/PN-NGUYÊN ngày 06/10/2022. Xét đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần, mã doanh nghiệp A, đăng ký lần đầu ngày 15/9/2014, thay đổi lần 5 ngày 26/8/2020, Công ty C có trụ sở F Đ, Phường I, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật là ông Lương Duy H - Giám đốc, địa chỉ thường trú 1 Đ, Phường I, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp về hợp đồng giao khoán nhân công giữa ông N và Công ty C thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông N, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

Xét nội dung hợp đồng giao khoán nhân công số:…./HĐGK.22/PN-NGUYÊN ngày 06/10/2022 giữa ông N và Công ty C, là phù hợp Điều 398 và Điều 513 Bộ luật Dân sự năm 2015, nên có hiệu lực pháp luật.

Theo thỏa thuận của hợp đồng nêu trên, Công ty C giao cho ông N thi công phần hạng mục công trình “hoàn thiện xây, tô, láng nền, thi công lanh tô, bố trụ” thuộc dự án C.T P, địa chỉ C L, Phường A, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh; giá trị hợp đồng theo khối lượng thực tế thanh toán từng kỳ và khối lượng quyết toán thực tế; hình thức thanh toán chuyển khoản hoặc tiền mặt vào ngày 15 và 30 hàng tháng, kỹ thuật hai bên chốt khối lượng thực tế thi công tại hiện trường; trong vòng 07 ngày kể từ ngày hai bên chốt khối lượng mỗi kỳ, Công ty C sẽ thanh toán cho ông N tới 80% giá trị của đợt khối lượng đó, và thanh toán 20% còn lại trong đợt thanh toán kế tiếp.

Sau khi thực hiện các hạng mục theo thỏa thuận, giữa ông N và Công ty C đã ký xác nhận gồm:

+ Bảng tổng hợp tiền công tháng 12/2022: Tổng cộng 132.015.000 đồng, đã ứng 10.000.000 đồng, còn lại 122.015.000 đồng; kèm theo là bảng chấm công ngày 06/11/2022, bảng chấm công ngày 13/11/2022, bảng chấm công ngày 20/11/2022, bảng chấm công ngày 27/11/2022 và bảng chấm công ngày 30/11/2022;

Bảng khối lượng tạm tính thi công kỳ thứ 1 đến 17/10/2022: Tổng giá trị khoán thi công là 206.871.911 đồng, giá trị thực hiện lũy kế đến kỳ này là 179.280.476 đồng, giá trị tạm giữ đến kỳ này là 27.591.435, tổng giá trị thanh toán lũy kế đến các kỳ trước là 55.000.000 đồng, đề nghị thanh toán kỳ (làm tròn) là 124.000.000 đồng.

Theo trình bày của ông N tại biên bản làm việc ngày 09/5/2024:

+ Về số tiền nợ 124.000.000 đồng: Theo bảng khối lượng tạm tính thi công lập ngày 05/12/2022, tổng giá trị khoán là 206.871.911 đồng, trong đó khối lượng tạm tính 87% còn lại để tính cho đợt khối lượng sau là 179.280.476 đồng; trừ đi số tiền mà Công ty C đã trả là 55.000.000 đồng, thì Công ty C còn nợ 124.000.000 đồng.

+ Về số tiền nợ 27.591.435 đồng: Là số tiền Công ty C tạm giữ 13%, giữ lại chưa thanh toán cho ông N do đội nhân công của ông N đã thực hiện khối lượng công việc theo yêu cầu của Công ty C nhưng đến nay chưa được thanh toán.

+ Về số tiền nợ 122.015.000 đồng: Là số tiền anh em công nhân thuộc đội thi công của ông N đã làm các hạng mục cho Công ty C. Đội thi công là ông N phụ trách, ông N đã trả đầy đủ tiền thuê cho các nhân công nhưng đến nay, Công ty C không thanh toán số tiền 122.015.000 đồng cho ông N theo bảng tổng hợp tiền công tháng 11/2022 lập ngày 30/11/2022, có chữ ký và xác nhận của ông Lương Duy H - Giám đốc Công ty C.

Tổng số tiền Công ty C phải thanh toán cho ông N là 124.000.000 đồng + 27.591.435 đồng + 122.015.000 đồng = 273.606.435 đồng. Tại phiên tòa hôm nay, Ông H xác nhận Công ty C còn nợ ông N tổng số tiền 273.606.435 đồng, nhưng hiện nay do Công ty C gặp khó khăn về tài chính, mất khả năng thanh toán nên không thể trả một lần tổng số tiền 273.606.435 đồng cho ông N.

Việc Công ty C chậm thanh toán khoản nợ cho ông N đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận tại Điều 3 của hợp đồng đã ký kết, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông N. Do đó, căn cứ Điều 519 Bộ luật Dân sự năm 2005, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông N, buộc Công ty C có trách nhiệm thanh toán số tiền còn nợ là 273.606.435 đồng cho ông N.

[2.2] Theo nội dung của hợp đồng đã ký kết, các bên không có thỏa thuận về việc tính lãi chậm thanh toán nếu Công ty C chậm thanh toán nợ. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn ông N không yêu cầu Công ty C trả lãi chậm thanh toán đối với số tiền nợ 273.606.435 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của ông N không yêu cầu Công ty C phải trả lãi chậm thanh toán với số tiền nợ 273.606.435 đồng.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông N, buộc Công ty C phải thanh toán cho ông N số tiền còn nợ là 273.606.435 đồng, thi hành ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật; đồng thời phù hợp với ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của ông N được chấp nhận nên Công ty C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 13.680.322 đồng, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Ông N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 357, Điều 468, Điều 398, Điều 513 và Điều 519 Bộ luật Dân sự năm 2005;

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQG14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2018, 2020 và 2022).

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Thanh N. Công ty Cổ phần C có trách nhiệm thanh toán cho ông Lê Thanh N tổng số tiền là 273.606.435 đồng, phát sinh từ Hợp đồng giao khoán nhân công số: …./HĐGK07.22/PN-NGUYÊN ngày 06/10/2022 giữa ông Lê Thanh N và Công ty Cổ phần C.

Thanh toán ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Ghi nhận sự tự nguyện của ông Lê Thanh N không yêu cầu Công ty Cổ phần C trả tiền lãi chậm thanh toán đối với số tiền nợ 273.606.435 đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của ông Lê Thanh N cho đến khi thi hành án xong, Công ty Cổ phần C còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

Công ty Cổ phần C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 13.680.322 đồng (mười ba triệu sáu trăm tám mươi nghìn ba trăm hai mươi hai) đồng.

Trả lại cho ông Lê Thanh N số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 6.847.000 (sáu triệu tám trăm bốn mươi bảy nghìn) đồng theo biên lai thu số 0022426 ngày 23/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

Thi hành tại chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2018, 2020 và 2020) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2018, 2020 và 2022), thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2018, 2020 và 2022).

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

22
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng giao khoán nhân công số 392/2024/DS-ST

Số hiệu:392/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Phú Nhuận - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 17/05/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;