Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ tưới tiêu số 10/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 10/2024/DS-ST NGÀY 11/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ TƯỚI TIÊU

Trong ngày 11 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 164/2023/TLST-DS ngày 05 tháng 10 năm 2023, về việc tranh chấp hợp đồng dịch vụ tưới, tiêu theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 672/2023/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 12 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 700/2023/QĐST-DS ngày 20 tháng 12 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Tổ hợp tác dịch vụ tưới, tiêu nông nghiệp Bờ D (trước đây là Tổ hợp tác Đ) gồm các ông: Lê Văn D1, sinh năm 1971; Nguyễn Văn T, sinh năm 1977; Nguyễn Chí H, sinh năm 1979. Cùng địa chỉ: ấp B, xã T, huyện C, tỉnh An Giang.

Ông Nguyễn Chí H do ông Lê Văn D1, Nguyễn Văn T đại diện theo ủy quyền.

- Bị đơn: Ông Trần Văn H1, sinh năm 1947. Địa chỉ: ấp L, xã T, huyện C, tỉnh An Giang.

(Ông D1, ông T có đơn xin vắng mặt; ông H1 vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án Tổ hợp tác dịch vụ tưới, tiêu nông nghiệp Bờ D (trước đây là Tổ hợp tác Đ) gồm các ông: Lê Văn D1; Nguyễn Văn T; Nguyễn Chí H (gọi tắt là Tổ hợp tác) trình bày và có ý kiến như sau:

Ngày 15 tháng 6 năm 2012 Tổ hợp tác Đ, thuộc xã T được thành lập và được chứng thực của UBND xã T (Sau này đổi tên thành Tổ hợp tác dịch vụ tưới, tiêu nông nghiệp Bờ Dâu). Phạm vi hoạt động: phục vụ tưới tiêu cho nông dân tại tiểu vùng kênh 10 - kênh A thuộc ấp B, xã T và có phục vụ tưới tiêu cho ông Trần Văn H1 diện tích đất nông nghiệp 64.998m² (khoảng 50 công tầm cắt, một công tầm cắt tương đương 1.296m²) tọa lạc tại ấp B, xã T.

Hằng năm sau khi thu hoạch vụ mùa Tổ hợp tác có cử người đến thu tiền lúa nước nhưng ông Trần Văn H1 cứ hứa hẹn mà không trả tiền cho T1 hợp tác.

Theo đơn khởi kiện Tổ hợp tác yêu cầu ông Trần Văn H1 phải thanh toán số tiền nợ là 15 vụ lúa từ vụ Đông Xuân năm 2012 đến vụ Thu Đ năm 2016 theo mức thu vụ Đ: 130.000 đồng/1.000m²; Hè Thu: 130.000 đồng/1.000m²; T: 150.000 đồng/1.000m² tổng số tiền 133.245.900 đồng.

Nay chỉ yêu cầu ông H1 trả số tiền nợ từ vụ Đông Xuân năm 2013 đến vụ T năm 2016 là 12 vụ thành tiền 106.596.680 đồng. Rút lại yêu cầu khởi kiện đối với vụ Đông Xuân năm 2012, Hè Thu năm 2012, Thu Đ năm 2012 với số tiền 26.649.220 đồng.

Tài liệu, chứng cứ cung cấp chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là: Hợp đồng hợp tác ngày 15/6/2012 của Tổ hợp tác dịch vụ tưới, tiêu nông nghiệp Đ; Đơn xin xác nhận ngày 15/6/2023; Biên bản làm việc ngày 21/5/2023 của UBND xã T; Báo cáo thực hiện đề án khôi phục đường bộ, đường nước công cộng bị lấn chiếm trên địa bàn xã giai đoạn 2006-2010.

- Bị đơn: Ông Trần Văn H1 vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án thụ lý, công khai chứng cứ và hòa giải; không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

* Tại phiên tòa: - Tổ hợp tác có đơn xin xét xử vắng mặt. - Bị đơn: Ông Trần Văn H1 vắng mặt. - Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán cho đến việc diễn biến tại phiên tòa của Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Tổ hợp tác dịch vụ tưới, tiêu nông nghiệp Bờ Dâu gồm các ông: Lê Văn D1; Nguyễn Văn T; Nguyễn Chí H đối với bị đơn ông Trần Văn H1.

Về án phí đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Châu Phú nhận định:

[1] Về tố tụng: [1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Toà án: Tổ hợp tác khởi kiện tranh chấp về hợp đồng dịch vụ tưới, tiêu đối với ông Trần Văn H1, sinh năm 1947. Địa chỉ: ấp L, xã T, huyện C, tỉnh An Giang. Đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Phú theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Về sự có, vắng mặt của các đương sự: Phiên tòa được mở lần thứ hai nhưng bị đơn ông Trần Văn H1 đã được Tòa án triệu tập dự phiên tòa đúng theo quy định Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng vẫn vắng mặt; không gửi ý kiến bằng văn bản cho Toà án đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Trần Văn H1.

[2] Về nội dung: Tại đơn khởi kiện Tổ hợp tác yêu cầu ông Trần Văn H1 phải thanh toán số tiền lúa nước còn nợ 15 vụ lúa từ vụ Đông Xuân năm 2012 đến vụ Thu Đ năm 2016 tổng số tiền là 133.245.900 đồng. Nay chỉ yêu cầu ông H1 trả số tiền nợ từ vụ Đông Xuân năm 2013 đến vụ T năm 2016 là 106.596.680 đồng. Rút lại yêu cầu khởi kiện đối với vụ Đông Xuân năm 2012, Hè Thu năm 2012, Thu Đ năm 2012 với số tiền 26.649.220 đồng.

[2.1] Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 26.649.220 đồng (Vụ Đ - Hè Thu và T năm 2012). Xét thấy, đây là sự tự nguyện, không bị ép buộc, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử chấp nhận, đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với số tiền 26.649.220 đồng.

[2.2] Về số tiền Tổ hợp tác yêu cầu ông Trần Văn H1 phải thanh toán số tiền nợ lúa nước tổng cộng 12 vụ từ vụ Đông Xuân năm 2013 đến vụ T năm 2016 là 106.596.680 đồng.

Ngày 15 tháng 6 năm 2012 Tổ hợp tác dịch vụ tưới, tiêu nông nghiệp Đ, thuộc xã T được thành lập (Sau này đổi tên thành Tổ hợp tác dịch vụ tưới, tiêu nông nghiệp Bờ Dâu). Phạm vi hoạt động: phục vụ tưới tiêu cho nông dân tại tiểu vùng kênh 10 - kênh A thuộc ấp B, xã T; được chứng thực của UBND xã T.

Tại Biên bản về việc làm việc giữa ông Lê Văn D1 Tổ Hợp tác Bờ Dâu và ông Trần Văn H1, ông Từ Văn N, ông Lê văn K liên quan phục vụ thủy lợi tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân xã T ngày 21/5/2020 ông Trần Văn H1 trình bày: ông có canh tác diện tích đất 50 công tầm cắt do Tổ hợp tác phục vụ thủy lợi tưới tiêu, trong đó có 34 công phải bơm nước cấp 2 do ông tự sử dụng máy dầu để bơm. Thống nhất mức thu phí như Tổ hợp tác nêu, ông canh tác từ năm 2013 đến năm 2016.

Xét thấy, Tổ hợp tác thực hiện bơm nước tưới, tiêu nước nhằm phục vụ cho nông dân sản xuất lúa vụ là chủ trương chung của địa phương nhằm tăng sản lượng và tăng thu nhập cho nông dân. Tổ hợp tác đã thực hiện đúng chủ trương và phục vụ đúng nghĩa vụ bơm nước tưới, tiêu cho người dân có đất trong khu vực phục vụ, trong đó có ông Trần Văn H1. Ông H1 có sử dụng dịch vụ do Tổ hợp tác phục vụ nhưng không trả tiền lúa nước nên Tổ hợp tác khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn H1 trả số tiền 106.596.680 đồng (từ vụ Đông Xuân năm 2013 đến vụ T năm 2016) là có căn cứ đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 515, Điều 519 Bộ luật dân sự.

[3] Về ý kiến trình bày của ông H1 tại Biên bản làm việc ngày 21/5/2020 liên quan đến Mương nước Tư Thông nếu ông có yêu cầu có thể khởi kiện bằng vụ kiện khác.

[4] Về thành viên của Tổ hợp tác: Theo Hợp đồng hợp tác ngày 15/6/2012 có 04 tổ viên gồm: Trần Huệ H2 - tổ trưởng; Lê Văn D1; Nguyễn Văn T; Nguyễn Chí H. Tuy nhiên, ông Trần Huệ H2 (chết ngày 13/11/2023) có đơn xác nhận ngày 15/6/2023 đã chuyển giao Tổ hợp tác cho ông Lê Văn D1; Nguyễn Văn T; Nguyễn Chí H toàn quyền quản lý khai thác và quyết định mọi vấn đề (được UBND xã T xác nhận). Việc chuyển giao quyền yêu cầu là hoàn toàn tự nguyện phù hợp với Điều 365 Bộ luật dân sự năm 2015. Trước khi khởi kiện ông Trần Văn H1 Tổ hợp tác gồm ông Lê Văn D1; Nguyễn Văn T; Nguyễn Chí H cũng đã có đơn tranh chấp tại Ủy ban nhân dân xã T, ông H2 đồng ý và không có ý kiến gì. Vì vậy không cần thiết phải đưa ông Trần Huệ H2 vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

[5] Về chi phí tố tụng và án phí:

- Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ tổng cộng là 800.000 đồng (tám trăm nghìn đồng). Tổ hợp tác tự nguyện chịu.

- Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên được nhận lại tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 179, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 365, Điều 468, Điều 513; Điều 515, Điều 517, Điều 518, Điều 519 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Tổ hợp tác dịch vụ tưới, tiêu nông nghiệp Bờ Dâu gồm các ông: Lê Văn D1, Nguyễn Văn T, Nguyễn Chí H đối với ông Trần Văn H1.

Buộc ông Trần Văn H1 trả cho Tổ hợp tác dịch vụ tưới, tiêu nông nghiệp Bờ Dâu gồm các ông: Lê Văn D1, Nguyễn Văn T, Nguyễn Chí H số tiền 106.596.000 đồng (Một trăm lẻ sáu triệu năm trăm chín mươi sáu nghìn đồng).

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong nếu người phải thi hành án chậm thi hành án thì phải trả thêm lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án.

2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Tổ hợp tác dịch vụ tưới, tiêu nông nghiệp Bờ Dâu gồm các ông: Lê Văn D1, Nguyễn Văn T, Nguyễn Chí H đối với yêu cầu ông Trần Văn H1 trả số tiền 26.649.220 đồng (Vụ Đông Xuân - Hè Thu và T năm 2012).

3. Chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 800.000 đồng (Tám trăm nghìn đồng). Tổ hợp tác dịch vụ tưới, tiêu nông nghiệp Bờ Dâu tự nguyện chịu (đã nộp xong).

4. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Trần Văn H1 phải chịu 5.329.000 đồng (Năm triệu ba trăm hai mươi chín nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Tổ hợp tác dịch vụ tưới, tiêu nông nghiệp Bờ Dâu gồm các ông Lê Văn D1, Nguyễn Văn T, Nguyễn Chí H không phải chịu án phí nên được nhận lại 3.330.000 đồng (Ba triệu ba trăm ba mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0015353 ngày 05/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

10
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ tưới tiêu số 10/2024/DS-ST

Số hiệu:10/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 11/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;