TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 13/2025/KDTM-ST NGÀY 05/05/2025 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Trong các ngày 15 tháng 4, ngày 05 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 108/2024/TLST-KDTM ngày 14 tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2025/QĐXXST-KDTM ngày 24 tháng 3 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 21/2025/QĐST-KDTM ngày 15 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH T; 1 Địa chỉ trụ sở chính: Số xxB TC, khu phố H, phường Tân Thới Nhất, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc P, sinh năm: 1990 hoặc bà Nguyễn Thanh N1, sinh năm: 2000 hoặc bà Trần Thị Thanh N2, sinh năm: 2000;
Cùng địa chỉ: Phòng 104, tầng lửng khối C, cao ốc Đ, số xxxA đường C, Phường M, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh - Văn bản ủy quyền ngày 12/02/2025. (bà N1, bà N2 có mặt)
2. Bị đơn: Công ty TNHH Truyền thông M;
Địa chỉ trụ sở chính: P.xxx, tầng 9, toà nhà Diamond Plaza, số 34 L, phường BN, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Trí H, sinh năm: 1999 hoặc bà Nguyễn Ngọc Anh T, sinh năm: 2002;
Cùng địa chỉ: Số xxxC Nguyễn Xí, Phường H, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh - Giấy ủy quyền ngày 24 tháng 3 năm 2025. (bà T có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện ngày 27/5/2024 và quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn trình bày:
Ngày 19/10/2023, nguyên đơn Công ty TNHH T và bị đơn Công ty TNHH Truyền thông M ký hợp đồng dịch vụ quảng cáo số: 0119102023/TP-MUNKAS (gọi tắt hợp đồng), có nội dung sau:
Nguyên đơn là bên cung cấp dịch vụ quảng cáo cho bị đơn thông qua hình thức đăng bài hoặc gắn video, gắn link quảng cáo về dự án cho khách hàng của bị đơn lên các đầu báo và fanpage Facebook của báo Thanh Niên, Zingnews, Cafe F, Tuổi Trẻ, Vietnamnet, Cafe Biz, Dân Trí với các khoản mục, số lượng và kinh phí do hai bên thỏa thuận (đơn giá cố định, nếu có sự thay đổi phải được sự thống nhất của hai bên lập thành phụ lục hợp đồng). Khi phát sinh tăng khối lượng công việc đã có đơn giá trong hợp đồng đồng ti thì áp dụng đơn giá này để tính giá trị phát sinh, nếu công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì nguyên đơn đề xuất đơn giá mới và phải được bị đơn chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. Thời hạn thực hiện hợp đồng từ ngày 19/10/2023 đến ngày 31/12/2023. Tổng giá trị hợp đồng là 469.357.200 đồng. Thời hạn thanh toán được chia thành 4 đợt (đợt 1 thanh toán 20% giá trị hợp đồng trong vòng 10 ngày, sau khi nguyên đơn ký hợp đồng và trước khi thực hiện quảng cáo với số tiền tương ứng 93.871.440 đồng; đợt 2 thanh toán 20% giá trị hợp đồng trong vòng 10 ngày sau khi nguyên đơn đã hoàn thành xong 40% nội dung công việc được cam kết ở Điều 1 và hoàn thiện hồ sơ thanh toán; đợt 3 thanh toán 20% giá trị hợp đồng trong vòng 10 ngày sau khi nguyên đơn đã hoàn thành xong 60% nội dung công việc được cam kết ở Điều 1 và hoàn thiện hồ sơ thanh toán; đợt 4 thanh toán 40% giá trị hợp đồng còn lại trong vòng 15 ngày sau khi nguyên đơn đã hoàn thành xong 100% nội dung công việc được cam kết ở Điều 1 và đã gửi kèm biên bản nghiệm thu hợp đồng và hoàn thiện hồ sơ thanh toán).
Ngày 31/12/2023, hai bên ký phụ lục hợp đồng gia hạn thời gian thực hiện theo hợp đồng đến hết ngày 28/01/2024. Quá trình thực hiện hợp đồng, nguyên đơn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp dịch vụ quảng cáo, đã hoàn tất biên bản nghiệm thu hợp đồng, hồ sơ thanh toán gửi cho bị đơn qua email vào ngày 17/01/2024, qua đường bưu điện ngày 22/01/2024 (theo báo phát của Viettel Post, bị đơn nhận ngày 23/01/2024).
Theo biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng ngày 17/01/2024, công việc thực tế thực hiện tương đương số tiền 394.200.000 đồng, nguyên đơn đã xuất hóa đơn giá trị gia tăng số 57 ngày 03/11/2023 số tiền 93.871.440 đồng, số 74 ngày 18/12/2023 số tiền 120.000.000 đồng, số 4 ngày 23/01/2024 số tiền 180.328.560 đồng. Theo đấy, bị đơn đã thanh toán cho nguyên đơn được số tiền 187.742.880 đồng [(bao gồm: Lần 1 (ngày 15/11/2023) thanh toán 50.000.000 đồng; lần 2 (ngày 28/11/2023) thanh toán 50.000.000 đồng; lần 3 (ngày 09/12/2023) thanh toán 20.000.000 đồng; lần 4 (ngày 05/01/2024) thanh toán 30.000.000 đồng; lần 5 (ngày 24/01/2024) thanh toán 37.742.880 đồng)], số tiền còn lại 206.457.120 đồng bị đơn chưa thanh toán dù nguyên đơn đã nhiều lần gửi email nhắc nhở, gửi văn bản số 01 ngày 28/3/2024 yêu cầu thanh toán nợ quá hạn, nhưng bị đơn không trả; tạm tính từ ngày 03/02/2024 đến ngày 27/5/2024 (trễ hạn 115 ngày) tiền lãi phát sinh là 7.155.295 đồng (mức lãi suất 11%/năm), sau đấy bị đơn tiếp tục thêm trả cho nguyên đơn được 100.000.000 đồng.
Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp nguyên đơn khởi kiện buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền phí dịch vụ còn nợ 126.813.498 đồng (bao gồm: Nợ gốc 106.457.120 đồng; tiền lãi tạm tính từ ngày 03/02/2024 đến ngày 24/3/2025 là 20.356.378 đồng).
* Quá trình tham gia tố tụng đại diện hợp pháp của bị đơn trình bày:
Bị đơn xác nhận việc giao kết hợp đồng dịch vụ quảng cáo số: 0119102023/TP-MUNKAS, phụ lục hợp đồng gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, quá trình thực hiện hợp đồng, số tiền phí dịch vụ bị đơn còn nợ như nguyên đơn trình bày là đúng. Bị đơn đang gặp khó khăn về tài chính nên xin được trả cho nguyên đơn mỗi tháng 20.000.000 đồng cho đến khi trả hết số tiền phí dịch vụ còn nợ là 106.457.120 đồng. Đối với số tiền nợ lãi, bị đơn không đồng ý trả, do không được ghi nhận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng dịch vụ.
Vụ án đã được hòa giải để các đượng sự thoả thuận với nhau việc giải quyết vụ án, nhưng không thành.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền phí dịch vụ còn nợ 126.187.904 đồng (bao gồm: Nợ gốc 106.457.120 đồng; tiền lãi chậm trả tạm tính từ ngày 03/02/2024 đến ngày 05/5/2025 là 19.730.784 đồng (tự nguyện áp dụng mức lãi suất 10%/năm quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015). Nguyên đơn đồng ý rút đơn khởi kiện nếu bị đơn trả đủ số tiền nợ gốc tại phiên toà.
Bị đơn đồng ý trả nợ gốc 106.457.120 đồng (trả mỗi tháng 20.000.000 đồng cho đến khi trả hết nợ), không đồng ý trả lãi.
Viện kiểm sát nhân dân Quận 1 phát biểu ý kiến:
Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn có căn cứ xác định đây là vụ án dân sự về kinh doanh thương mại tranh chấp hợp đồng dịch vụ. Bị đơn đăng ký trụ sở chính tại Quận 1 nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, T ký phiên tòa. Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, T ký đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về phiên tòa sơ thẩm. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự được thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy định.
Về nội dung: Các bên đã ký hợp đồng dịch vụ để nguyên đơn cung cấp dịch vụ quảng cáo cho bị đơn thông qua hình thức đăng bài hoặc gắn video, gắn link quảng cáo. Nguyên đơn đã thực hiện công việc theo thỏa thuận nhưng bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả tiền phí dịch vụ nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn trả số tiền phí dịch vụ còn nợ, tiền lãi chậm trả là có cơ sở chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tổ tụng:
[1.1] Xét, đơn khởi kiện của nguyên đơn có căn cứ xác định đây là vụ án dân sự về kinh doanh thương mại tranh chấp hợp đồng dịch vụ giữa hai tổ chức có đăng ký kinh doanh, đều có mục đích lợi nhuận. Xét, bị đơn có địa chỉ trụ sở chính tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
[1.2] Xét, các tài liệu chứng cứ các đương sự đã giao nộp kèm theo đơn khởi kiện. Các tài liệu chứng cử đã thu thập trong quá trình giải quyết vụ án đều được kiểm tra công khai, các đương sự đều được biết, sao chụp toàn bộ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Do đó, các tài liệu, chứng cứ đã công bố có giá trị chứng minh cho quyền, nghĩa vụ của các đương sự trong vụ án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[2.2] Xét, căn cứ vào các Điều 4, Điều 5, Điều 186, Điều 188 Bộ luật Tổ tụng dân sự năm 2015, nguyên đơn có quyền khởi kiện, quyền quyết định phạm vi, yêu cầu khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp khi bị xâm phạm. Do đó, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ để xét.
[2.3] Xét, các bên thống nhất thừa nhận ngày 19/10/2023 đã ký hợp đồng dịch vụ quảng cáo số: 0119102023/TP-MUNKAS để nguyên đơn cung cấp dịch vụ quảng cáo qua hình thức đăng bài hoặc gắn video, gắn link quảng cáo về dự án cho khách hàng của bị đơn lên các đầu báo và fanpage Facebook của báo Thanh Niên, Zingnews, Cafe F, Tuổi Trẻ, Vietnamnet, Cafe Biz, Dân Trí; đến ngày 31/12/2023 các bên ký phụ lục hợp đồng gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng đến hết ngày 28/01/2024; bị đơn còn nợ nguyên đơn tiền phí dịch vụ 106.457.120 đồng, đây là những tình tiết có thật không thuộc trường hợp phải chứng minh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2.4] Xét, theo quy định tại các Điều 116, Điều 119, Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự; hình thức trong giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể; giao dịch dân sự có hiệu lực khi đảm bảo các điều kiện về chủ thể, mục đích, nội dung và hình thức của giao dịch dân sự đó mà không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
[2.5] Xét, hợp đồng dịch vụ quảng cáo số: 0119102023/TP-MUNKAS ngày 19/10/2023, phụ lục hợp đồng ngày 31/12/2023, các bên đã ký là có thật, trên cơ sở tự nguyện, hình thức, nội dung hợp đồng phù hợp quy định tại Điều 74 Luật Thương mại năm 2005 nên phát sinh hiệu lực.
[2.6] Xét, theo tiểu mục 6, mục 3.1 Điều 3 của hợp đồng dịch vụ quảng cáo thì bị đơn phải thanh đầy đủ phí dịch vụ, các phí khác theo thoả thuận tại Điều 1 của hợp đồng quy định về số lượng, đơn giá và thời gian, phương thức thanh toán được thực hiện theo Điều 2 của hợp đồng dịch vụ. Tại phiên toà bị đơn thừa nhận, nhận được giấy đề nghị thanh toán, hoá đơn thuế giá trị gia tăng nguyên đơn gửi, do khó khăn về tài chính nên số tiền phí dịch vụ còn nợ lại 106.457.120 đồng bị đơn chưa trả. Do đó, bị đơn phải có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn số tiền phí dịch vụ còn nợ là phù hợp quy định tại Điều 85, Điều 87 Luật Thương mại năm 2005 nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có cơ sở để chấp nhận.
[2.7] Xét, như phân tích tại mục [2.5] bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền phídịch vụ là 106.457.120 đồng chưa trả nên phải chịu tiền lãi chậm trả theo quy định.
[2.8] Xét, theo Điều 306 Luật Thương mại năm 2005 thì lãi chậm trả được tỉnh: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác".
[2.9] Xét, theo Điều 11 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn xác định lãi suất trung bình trên thị trường. Căn cứ thông tin lãi suất nợ quá hạn đã xác minh mức lãi suất trung bình trên thị trường của N2 hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh theo văn bản số: 5362/CNTPHCM - TH ngày 12/11/2024; N2 hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh theo văn bản số: 14256/HCM - TH ngày 25/12/2024 và N2 hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh trung tâm Sài Gòn theo văn bản số: 3360/NHNOTTSG - PC ngày 31/12/2024) thì mức lãi suất cho vay thông thường, lãi suất nợ quá hạn = 150% lãi suất cho vay trong hạn là 11.50%/năm cho thấy mức lãi suất nợ quá hạn trung bình là trên 10%/năm.
[2.10] Xét, nguyên đơn yêu cầu tiền lãi suất chậm trả trên khoản tiền phídịch vụ bị đơn còn nợ, các bên không có thỏa thuận lãi, mức lãi suất áp dụng khi vi phạm nghĩa vụ trả tiền phí dịch vụ. Nguyên đơn căn cứ vào thỏa thuận thời gian thanh toán trong hợp đồng và quy định của pháp luật, yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền lãi suất chậm trả tính từ ngày 03/02/2024 đến ngày 05/5/2025 là 19.730.784 đồng, mức lãi suất chậm trả là 10%/năm.
[2.11] Xét, bị đơn chậm thanh toán tiền phí dịch vụ nên nguyên đơn có quyền yêu cầu bị đơn trả lãi trên số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả. Tuy nhiên, tại phiên toà nguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn phải chịu tiền lãi suất là 10%/năm, thấp hơn mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm xét xử là có lợi cho bị đơn. Do đó, xét yêu cầu đòi tiền lãi chậm trả của nguyên đơn có cơ sở để chấp nhận.
[2.12] Xét, tại phần tranh luận nguyên đơn, bị đơn giữ nguyên ý kiến đã trình bày.
[2.13] Xét, đề nghị của Viện kiểm sát chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở.
[3] Về án phí:
Xét, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Bị đơn phải chịu án phídân sự sơ thẩm về tranh chấp kinh doanh thương mại do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận. Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về tranh chấp kinh doanh thương mại, hoàn trả lại nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[4] Về quyền kháng cáo:
Xét, theo quy định tại Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 4, Điều 5, khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 92, Điều 147, Điều 186, Điều 188, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 116, Điều 119, Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 74, Điều 85, Điều 87, Điều 306 Luật Thương mại năm 2005; Điều 11 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn xác định lãi suất trung bình trên thị trường; điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 2, Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH T buộc Công ty TNHH Truyền thông M có trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH T số tiền phí dịch vụ còn nợ là 126.187.904₫ (Một trăm hai mươi sáu triệu, một trăm tám mươi bảy nghìn, chín trăm lẻ bốn đồng), [(bao gồm: Nợ gốc 106.457.120đ (Một trăm lẻ sáu triệu, bốn trăm năm mươi bảy nghìn, một trăm hai mươi đồng); tiền lãi chậm trả tạm tính từ ngày 03/02/2024 đến ngày 05/5/2025 là 19.730.784₫ (Mười chín triệu, bảy trăm ba mươi nghìn, bảy trăm tám mươi bốn đồng)].
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thì hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thíhành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Về án phí: Công ty TNHH Truyền thông M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về tranh chấp kinh doanh thương mại là 6.309.395₫ (Sáu triệu, ba trăm lẻ chín nghìn, ba trăm chín mươi lăm đồng). Hoàn lại cho Công ty TNHH T số tiền tạm ứng án phí là 5.340.310đ (Năm triệu, ba trăm bốn mươi nghìn, ba trăm mười đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phíTòa án số: 0038845 ngày 14/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo: Công ty TNHH T, Công ty TNHH Truyền thông M có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Bản án về tranh chấp hợp đồng dịch vụ quảng cáo số 13/2025/KDTM-ST
Số hiệu: | 13/2025/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 1 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 05/05/2025 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về