TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 14/2022/DS-ST NGÀY 24/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN
Ngày 24 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 236/2021/TLST-DS ngày 06 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2022/QĐXX-ST ngày 26 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1964 Trú tại: số 35B, đường Th, khu phố B, thị trấn V, huyện CT, tỉnh Long An
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc Ph, (Nguyễn Ngọc Ph) sinh năm 1977 Trú tại: số 56/5A, đường Đ, khu phố B1, Phường H, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang (Có mặt bà C, bà Ph có đơn xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 20 tháng 10 năm 2021, đơn xin bổ sung đơn khởi kiện ngày 17 tháng 11 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị C trình bày:
Ngày 03/02/2021, bà có cho bà Nguyễn Ngọc Ph vay 20.000.000 đồng. Bà Ph góp cho bà được 11 ngày, số tiền 1.100.000 đồng thì không góp nữa. Nay bà C yêu cầu bà Ph trả cho bà số tiền 18.900.000 đồng tiền gốc và tiền lãi là 998.000 đồng, tổng cộng là 19.898.000 đồng. Bà đồng ý cho bà Ph trả dần mỗi tháng là 3.000.000 đồng cho đến khi hoàn tất số tiền 19.898.000 đồng, bắt đầu trả từ ngày 01/3/2022.
Tại bản tường trình ngày 11 tháng 01 năm 2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc Ph (Nguyễn Ngọc Ph) trình bày:
Bà Ph có tên theo giấy chứng minh nhân dân là Nguyễn Thị Ngọc Ph, sinh năm 1977, địa chỉ số 56/5A, đường Đ, khu phố B1, Phường H, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang, tuy nhiên khi bà Ph viết biên nhận nợ cho bà C thì ghi tên là Nguyễn Ngọc Ph là tên do cha mẹ đặt. Bà Ph thống nhất có mượn của bà Nguyễn Thị C số tiền 20.000.000 đồng, mỗi ngày đóng một trăm ngàn tiền lãi, bà đóng được gần ba tháng, vì hết vốn nên bà không đi bán và ngưng đóng tiền cho bà C đến nay. Bà Ph không có chứng cứ chứng minh việc bà đóng tiền lãi cho bà C. Nay, bà Ph thống nhất còn nợ lại bà C số tiền 18.900.000 đồng tiền gốc và tiền lãi là 998.000 đồng, tổng cộng là 19.898.000 đồng. Bà xin trả dần mỗi tháng là 1.000.000 đồng, bắt đầu trả từ ngày 15/3/2022 cho đến khi hết số tiền 19.898.000 đồng.
Tại bản tự khai và đơn xin vắng mặt ngày 24/02/2022, bà Nguyễn Thị Ngọc Ph xin trả dần mỗi tháng là 500.000 đồng, bắt đầu trả từ ngày 25/3/2022.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, căn cứ vào lời trình bày của các bên đương sự đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Quan hệ tranh chấp giữa nguyên đơn bà Nguyễn Thị C với bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc Ph (Nguyễn Ngọc Ph) là tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
[2] Bị đơn là bà Nguyễn Thị Ngọc Ph có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà Ph theo quy định.
[3] Về nội dung: Tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị C giữ y yêu cầu bà Nguyễn Thị Ngọc Ph (Nguyễn Ngọc Ph) trả số tiền vốn gốc là 18.900.000 đồng và tiền lãi là 998.000 đồng, tổng cộng là 19.898.000 đồng. Bà đồng ý cho bà Ph trả dần mỗi tháng là 3.000.000 đồng, bắt đầu trả từ ngày 01/3/2022. Bà Nguyễn Thị Ngọc Ph xin trả dần mỗi tháng là 500.000 đồng, bắt đầu trả từ ngày 25/3/2022.
[4] Xét thấy, bà C và bà Ph thống nhất nhau về các nội dung: thời gian vay tiền là ngày 03/02/2021, số tiền bà Ph còn nợ lại bà C là 18.900.000 đồng nợ gốc và nợ lãi là 998.000 đồng, tổng cộng gốc và lãi là 19.898.000 đồng nhưng không thống nhất về phương thức trả nợ. Bà Ph xin trả dần mỗi tháng là 500.000 đồng nhưng không được bà C chấp nhận.
[5] Xét giấy vay tiền có nội dung: bà Ph có vay của bà C số tiền 20.000.000 đồng tháng ba triệu tiền lãi, bà Ph góp mỗi ngày 100.000 đồng nhưng bà Ph không thực hiện đúng thỏa thuận theo giấy vay tiền là vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay. Do đó, việc bà Nguyễn Thị C yêu cầu bà Nguyễn Thị Ngọc Ph trả số tiền 18.900.000 đồng nợ gốc và nợ lãi là 998.000 đồng, tổng cộng gốc và lãi là 19.898.000 đồng, bà C đồng ý cho bà Ph trả dần mỗi tháng là 3.000.000 đồng, bắt đầu trả từ ngày 01/3/2022 cho đến khi hết số tiền 19.898.000 đồng là có căn cứ phù hợp với quy định pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí: bà Nguyễn Thị Ngọc Ph phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, 39, 92, 147, 271, 273, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ vào các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao.
Căn cứ vào khoản 4 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyeân xöû:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị C.
Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc Ph trả cho bà Nguyễn Thị C số tiền 18.900.000 đồng nợ gốc và tiền nợ lãi là 998.000 đồng, tổng cộng gốc và lãi là 19.898.000 đồng.
Về phương thức trả nợ: Ghi nhận việc bà Nguyễn Thị C cho bà Nguyễn Thị Ngọc Ph trả dần mỗi tháng là 3.000.000 đồng, bắt đầu trả từ ngày 01/3/2022 cho đến khi hết số tiền 19.898.000 đồng Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Ngọc Ph phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 994.900 đồng.
Hoàn lại bà Nguyễn Thị C số tiền tạm ứng án phí là 490.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004490 ngày 06/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Bà Nguyễn Thị C có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Nguyễn Thị Ngọc Ph vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản số 14/2022/DS-ST
Số hiệu: | 14/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 24/02/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về