TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 36/2024/DS-ST NGÀY 14/08/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CẦM CỐ TÀI SẢN VÀ ĐÒI LẠI TÀI SẢN
Ngày 14 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án dân sự thụ lý số 168/2023/TLST-DS ngày 11 tháng 12 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản và đòi lại tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2024/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 6 năm 2024 và quyết định hoãn phiên toà số 126/2024/QĐST-DS ngày 15 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH S1 - Đại diện theo pháp luật - ông PRART JET J - Chức vụ Giám đốc. Đại diện hợp pháp tham gia tố tụng tại Toà án là anh Nguyễn Minh V, sinh năm 1995 (theo giấy ủy quyền ngày 01/6/2024) (có mặt).
Địa chỉ trụ sở chính: 128 N, Phường B, Thành phố V, tỉnh Nghệ An.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh S, sinh năm 1987 (vắng mặt). Địa chỉ: Tổ T, xã T, huyện M, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn Công ty TNHH S1 đại diện hợp pháp anh Nguyễn Minh V trình bày:
Ngày 08/02/2023 anh Nguyễn Thanh S có cầm cố với Công ty TNHH S1 chi nhánh V1 01 (gọi tắt là Công ty) theo hợp đồng cầm cố và giấy mượn xe ký ngày 08/02/2023. Tài sản cầm cố: 01 xe mô tô hai bánh, nhãn hiệu: Honda, loại Future viet 125cc Fi, biển số xe: 64G1-204xx, số khung: RLHJC7615GZ028497, số máy: JC76E0043960, giấy chứng nhận đăng ký số 011320 do Công an huyện M ngày 11/4/2017. Nội dung hợp đồng cầm cố: Số tiền cầm cố: 12.100.000 đồng (mười hai triệu một trăm nghìn đồng), thời hạn cầm cố là 12 tháng, mục đích cầm cố phục vụ tiêu dùng cá nhân và kinh doanh, ngày giải ngân: 08/02/2023, lãi suất 1,1%/tháng, lãi suất quá hạn: bằng 150% lãi suất trong hạn, phí bảo dưỡng và hao mòn xe khi mượn tài sản: thanh toán đúng hạn 2%/tháng, thanh toán trễ hạn 3%/tháng. Do nhu cầu đi lại, phục vụ công việc, ngày 08/02/2023 anh S có đơn gửi công ty X mượn lại chiếc xe và cam kết theo nội dung giấy mượn xe, tài sản mượn lại là 01 xe mô tô hai bánh nhãn hiệu: Honda, loại Future viet 125cc Fi, biển số xe: 64G1-204xx, số khung: RLHJC7615GZ028497, số máy: JC76E0043960. Thời gian mượn xe là 01 tháng từ ngày 08/02/2023 đến 08/03/2023. Để đảm bảo cho khoản cầm cố tài sản số VLM230201004NA17X ký ngày 08/02/2023, anh S đã thế chấp tài sản đảm bảo là 01 xe BKS: 64G1-204xx, nhãn hiệu Honda, loại Future viet 125cc Fi, biển số xe: 64G1-204xx, số khung: RLHJC7615GZ028497, số máy: JC76E0043960, giấy chứng nhận đăng ký số 011320 do Công an huyện M cấp ngày 11/4/2017. Tài sản đã được Công ty đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản trên hệ thống trực tuyến của cục Đăng ký giao dịch số1488498758. Thực hiện hợp đồng: Ngày 08/02/2023 Công ty đã giải ngân cho anh S số tiền 12.100.000 đồng, anh S thanh toán cho Công ty theo hợp đồng số tiền là 4.210.000 đồng; trong đó tiền gốc 2.816.337 đồng, lãi 368.690 đồng, phí 1.024.972 đồng. Ngoài ra anh S không trả tiền gốc, lãi cầm cố cũng như không trả lại xe đã mượn nên Công ty khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết các vấn đề sau: Buộc anh Nguyễn Thanh S trả lại xe mô tô biển số 64G1-204xx, nhãn hiệu: Honda, loại Future viet 125cc Fi, biển số xe: 64G1-204xx, số khung: RLHJC7615GZ028497, số máy: JC76E0043960; Trường hợp không trả xe trên thì phải thanh toán số tiền gốc 9.283.663 đồng, lãi trong hạn 1.1%/tháng = 482.382 đồng, lãi quá hạn 150% của lãi trong hạn = 241.191 đồng, tiền phí bảo dưỡng 1.714.691 đồng, tiền hồ sơ 219.265 đồng, ngoài ra anh S còn phải thanh toán lãi phát sinh theo thoả thuận trong hợp đồng từ ngày 27/9/2023 đến khi trả xong nợ. Tại phiên toà sơ thẩm nguyên đơn rút lại yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bị đơn anh S trả lại chiếc xe mô tô biển số 64G1-204xx, nhãn hiệu: Honda, loại Future viet 125cc Fi, biển số xe: 64G1-204xx, số khung: RLHJC7615GZ028497, số máy: JC76E0043960; rút lại yêu cầu buộc bị đơn anh Nguyễn Thanh S trả tiền phí hao mòn mượn xe là 1.714.691đồng và tiền phí quản lý hồ sơ là 219.265đồng. Bị đơn anh Nguyễn Thanh S được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản và đòi lại tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn có nơi cư trú huyện M, tỉnh Vĩnh Long nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn được Toà án triệu tập hợp lệ những vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn anh Nguyễn Thanh S phải thanh toán số tiền gốc 9.283.663đồng, lãi trong hạn 1.1%/tháng = 482.382 đồng, lãi quá hạn 150% của lãi trong hạn = 241.191đồng, ngoài ra anh S còn phải thanh toán lãi phát sinh theo thoả thuận trong hợp đồng từ ngày 27/9/2023 đến khi trả xong nợ là có căn cứ chấp nhận, tuy nhiên chỉ chấp nhận bởi các lý do sau:
Công ty TNHH S1 có cung cấp cho Toà án hợp đồng cầm cố ngày 08/02/2023 và phụ lục hợp đồng cầm cố ngày 08/02/2023 và giấy mượn xe có chữ ký của anh Nguyễn Thanh S. Toà án đã thông báo cho anh S biết để phản bác lại yêu cầu khởi kiện của Công ty nhưng anh S không thực hiện nên anh S phải chịu hậu quả pháp lý của việc không phản bác và không chứng minh yêu cầu phản bác của bị đơn theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự, từ đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp tại Điều 309, 311 của Bộ luật dân sự năm 2015. Xét, nguyên đơn rút lại yêu cầu buộc anh Nguyễn Thanh S trả lại chiếc xe mô tô biển số 64G1-204xx, nhãn hiệu: Honda, loại Future viet 125cc Fi, biển số xe: 64G1-204xx, số khung: RLHJC7615GZ028497, số máy: JC76E0043960, giấy chứng nhận đăng ký số 011320 do Công an huyện M cấp ngày 11/4/2017 và tiền phí hao mòn mượn xe là 1.714.691đồng và tiền phí quản lý hồ sơ là 219.265đồng là phù hợp khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên HĐXX đình chỉ đối với yêu cầu này.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng: Điều 26, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc Bị đơn anh Nguyễn Thanh S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 10.007.236đồng x 5% = 500.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Điều 309, 311 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Điều 147, 244, 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công ty TNHH S1. Buộc bị đơn anh Nguyễn Thanh S trả Công ty TNHH S1 số tiền gốc: 9.283.663đồng, số tiền lãi gồm: lãi suất trong hạn 482.382đồng, lãi suất quá hạn 241.191đồng. Tổng cộng: 10.007.000đồng (Mười triệu không trăm lẻ bảy nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH S1 buộc anh Nguyễn Thanh S trả lại chiếc xe mô tô biển số 64G1-204xx, nhãn hiệu: Honda, loại Future viet 125cc Fi, biển số xe: 64G1-204xx, số khung: RLHJC7615GZ028497, số máy: JC76E0043960, giấy chứng nhận đăng ký số 011320 do Công an huyện M cấp ngày 11/4/2017 và buộc anh Nguyễn Thanh S trả tiền phí hao mòn mượn xe là 1.714.691đồng và tiền phí quản lý hồ sơ là 219.265đồng.
3. Về án phí: Hoàn trả Nguyên đơn công ty TNHH SJ số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số N0 0005568 và 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số N0 0005573 nộp cùng ngày 11/12/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít.
Buộc bị đơn anh Nguyễn Thanh S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 500.000đồng (Năm trăm nghìn đồng).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai báo nguyên đơn có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, Bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ
Bản án về tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản và đòi lại tài sản số 36/2024/DS-ST
| Số hiệu: | 36/2024/DS-ST |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Ngày ban hành: | 14/08/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về