TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ - TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 98/2024/DS-ST NGÀY 08/08/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CẦM CỐ TÀI SẢN
Ngày 08 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 89/2024/TLST-DS ngày 25 tháng 3 năm 2024 về tranh chấp “Hợp đồng cầm cố tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 97/2024/QĐXXST - DS ngày 28 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Công ty Cổ phần SW TCN Địa chỉ: Số 128 ND, phường BT, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An - Người đại diện theo pháp luật của Công ty Cổ phần SW TCN: ông SOMYOT NGERNDAMRONG, chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị và ông KANORWATPAISAL NAPAT- chức danh: Giám đốc - Người đại diện theo uỷ quyền của Công ty Cổ phần SW TCN: anh Nguyễn Minh V, sinh năm 1995, trú tại: ấp VT, xã TT, huyện TÔ, tỉnh Vĩnh Long (theo giấy ủy quyền ngày 01/6/2024) (có mặt)
2.Bị đơn: Bà Lê Thị Thùy T, sinh năm 1989 (vắng mặt) Trú tại: Ấp PB, xã LH, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Trong đơn khởi kiện ngày 28/12/2023, đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện ngày 21/6/2024 và tại phiên tòa anh Nguyễn Minh V là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngày 10/5/2022 chị Lê Thị Thùy T có cầm cố tài sản với Công ty TNHH SRW VN - Chi nhánh Vĩnh Long (sau này đổi tên thành là công ty Cổ phần SAWAD Tiền Có Ngay) theo hợp đồng cầm cố và giấy mượn xe số VLM220501006NA14X ngày 10/5/2022. Tài sản cầm cố là một xe mô tô hai bánh, nhãn hiệu HONDA, loại Vision 110ccFi, biển số xe 64K1-327.2x, do chị T đứng tên giấy chứng nhận đăng ký số: 017327 do Công an tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 24/1/2022. Số tiền cầm cố là 6.000.000 đồng (trong đó chị T nhận tiền mặt là 5.400.000 đồng, tiền phí đăng ký đảm bảo giao thông, phí bảo hiểm khoản vay, phí mở hồ sơ là 600.000 đồng) mục đích cầm cố là phục vụ tiêu dùng cá nhân, thời hạn cầm cố là 12 tháng, lãi suất cầm cố là 1.1%/tháng, phí quản lý hồ sơ là 0.5%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, phí bảo dưỡng và hao mòn xe khi mượn tài sản là 2,1%/tháng.
Do nhu cầu đi lại ngày 10/5/2022, chị T đã gửi đơn đến Công ty xin mượn lại chiếc xe trên để đi lại, (Giấy chứng nhận đăng ký xe bản chính công ty giữ, chỉ giao cho chị T giấy chứng nhận đăng ký xe photo công chứng) thời gian mượn là 01 tháng (từ ngày 10/5/2022 đến 10/6/2022). Hết thời hạn mượn xe, cho đến nay chị T không bàn giao tại tài sản cho công ty.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng chị T chỉ thanh toán cho công ty số tiền là 1.386.000 đồng, trong đó số tiền gốc là 923.489 đồng, tiền lãi là 126.967 đồng, tiền phí là 335.543 đồng.
Tại đơn kởi kiện ngày 28/12/2023, phía nguyên đơn: yêu cầu chị Lê Thị Thùy T phải thanh toán cho công ty Cổ Phần SW TCN tính đến 21/06/2024 là: 10.662.877 đồng, trong đó tiền gốc là 5.076.511 đồng, tiền lãi trong hạn 1.1% là 1.326.636 đồng, tiền lãi quá hạn 150% trong hạn là 663.318 đồng, tiền phí bảo dưỡng và hao mòn khi mượn xe là 2.993.396 đồng, quản lý hồ sơ 603.016 đồng.
Nay, nguyên đơn xin thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện như sau: Do hiện nay, chiếc xe (tài sản cầm cố) chị T đang quản lí sử dụng nên nguyên đơn chỉ yêu cầu chị Lê Thị Thùy T trả cho cho công ty Cổ Phần SW TCN số tiền cầm cố tài sản tính đến ngày xét xử sơ thẩm 08/8/2024 là: 7.199.890 đồng, trong đó tiền gốc là 5.076.511 đồng, tiền lãi 2.123.361đồng và yêu cầu tính lãi suất nợ quá hạn là 1,65% trên số tiền gốc (5.076.511 đồng) cho đến khi chị T thanh toán xong số tiền còn nợ cho công ty.
Nguyên đơn xin rút lại yêu cầu chị T trả tiền tiền phí bảo dưỡng và hao mòn khi mượn xe và tiền phí quản lý hồ sơ. Khi chi T thanh toán đủ số tiền còn nợ cho công ty, công ty sẽ tự nguyện giao trả lại giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Bị đơn: chị Lê Thị Thuỳ T không có văn bản nêu ý kiến gì đối với các yêu cầu của nguyên đơn.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Hồ:
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật.
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật TTDS. Bị đơn không thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại Điều 70, 72, 234 Bộ luật TTDS
3. Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Căn cứ Điều 147, 227, 244 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 309, 311, 312, 314, 468 Bộ Luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBTV Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn chị Lê Thị Thuỳ T có nghĩa vụ trả cho Công ty Cổ phần SW TCN số tiền gốc là 5.076.511 đồng và tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm là 2.123.361đồng. Buộc chị T phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng 1.65%/tháng kể từ ngày 09/8/2024 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
- Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của nguyên đơn đòi chị T trả tiền tiền phí bảo dưỡng và hao mòn khi mượn xe 2.993.396 Đồng và tiền phí quản lý hồ sơ 603.016 đồng.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Lê Thị Thuỳ T phải chịu 360.000đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án dân sự về việc tranh chấp Hợp đồng cầm cố tài sản. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại xã Lộc Hoà, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long theo quy định tại các Điều 26, 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về tố tụng: Bị đơn chị Lê Thị Thuỳ T đã được triệu tập tham gia phiên tòa đến lần 2, nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về nội dung vụ án:
Xét thấy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đòi chị Lê Thị Thuỳ T trả cho Công ty Cổ phần SW TCN số tiền gốc và lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 08/8/2024 là: 7.199.890 đồng (trong đó tiền gốc là 5.076.511 đồng, tiền lãi 2.123.361) và yêu cầu tiếp tục tính lãi quá hạn phát sinh trên số nợ gốc từ ngày 09/8/2024 theo thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố cho đến khi trả hết nợ vì lý do hiện nay chiếc xe (tài sản cầm cố) chị T đang quản lí sử dụng theo thoả thuận tại giấy mượn xe số VLM220501006NA14X ngày 10/5/2022 là có cơ sở chấp nhận, bởi lẽ: theo chứng cứ là hợp đồng cầm cố tài sản ngày 10/5/2022 mà phía nguyên đơn cung cấp cho Tòa án thể hiện chị T đã cầm cố tài sản là chiếc xe nhãn hiệu HONDA, loại Vision 110ccFi, biển số xe 64K1-327.2x, do chị T đứng tên giấy chứng nhận đăng ký số: 017327 được Công an tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 24/1/2022, và nhận số tiền cầm cố là 6.000.000 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị T không có văn bản phản đối gì đối với yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn, nên Hội đồng xét xử buộc chị Lê Thị Thuỳ T có nghĩa vụ trả cho Công ty cổ phần SW TCN số tiền gốc và lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 08/8/2024 là 7.199.890đồng (trong đó tiền gốc 5.076.511 đồng; tiền lãi 2.123.361đồng); buộc chị T phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng kể từ ngày 09/8/2024 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
Nguyên đơn rút lại yêu cầu chị T trả tiền tiền phí bảo dưỡng và hao mòn khi mượn xe 2.993.396 đồng và tiền phí quản lý hồ sơ 603.016 đồng, nên Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử yêu cầu này của nguyên đơn.
[4] Về án phí: Buộc chị T phải chịu 360.000đ tiền án phí DSST.
[5] Xét, đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Hồ là có cơ sở chấp nhận Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 309, 311, 312, 314 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Buộc chị Lê Thị Thuỳ T có nghĩa vụ trả cho Công ty cổ phần SW TCN tính đến ngày xét xử thẩm 08/8/2024 với số tiền gốc là 5.076.511đ (Năm triệu không trăm bảy mươi sáu nghìn, năm trăm mười một đồng) và tiền lãi là 2.123.361đ (Hai triệu, một trăm hai mươi ba nghìn, ba trăm sáu mươi mốt đồng); buộc chị T phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng từ ngày 09/8/2024 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
2. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu Công ty Cổ phần SW TCN đòi chị T trả tiền tiền phí bảo là 2.993.396 đồng, quản lý hồ sơ 603.016 đồng.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh chị Lê Thị Thuỳ T phải chịu 360.000đ (Ba trăm sáu mươi nghìn đồng) tiền án phí Dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho công ty cổ phần SW TCN số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0000957 ngày 25/3/2024 tại Chi cục thi hành án Dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Lê Thị Thuỳ T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Bản án về tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản số 98/2024/DS-ST
Số hiệu: | 98/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 08/08/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về