TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 372/2024/DS-ST NGÀY 26/09/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CẦM CỐ TÀI SẢN
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 550/2024/TLST-DS ngày 07 tháng 8 năm 2024 về việc: Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 431/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Cổ phần T C N Địa chỉ: Số 128 đường N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Hồ Ngọc Q – chức vụ: Nhân viên Công ty Cổ phần T C N , chi nhánh Cà Mau; Địa chỉ: Số 220, đường 0, phường 0, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau (xin vắng mặt).
Bị đơn: Ông Vương Quốc B, sinh năm 1989 (vắng mặt) Địa chỉ: Nhà không số, đường K, khóm 0, phường 0, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, nguyên đơn trình bày: Ngày 26/12/2023 ông Vương Quốc B có đến Công ty Cổ phần T C N, chi nhánh Cà Mau để ký hợp đồng cầm cố tài sản là chiếc xe mô tô hiệu HONDA loại Wave @, biển số 69AA-124.xx, số khung RLHJA393XPY085067, số máy JA70E0114381, giấy chứng nhận đăng ký xe số 001769 do Công an tỉnh Cà Mau cấp ngày 19/12/2023 với số tiền nhận cầm cố là 10.750.000 đồng, thời hạn cầm cố 12 tháng với mức lãi suất 1,1%/tháng. Theo hợp đồng cầm cố đã ký thì Công ty đã giải ngân đầy đủ số tiền 10.750.000 đồng cho ông B nhận. Do nhu cầu cần có xe đi lại hàng ngày nên Công ty có ký giấy cho ông B mượn lại xe sử dụng. Trong giấy mượn xe có quy định rõ thời hạn mượn xe từ ngày 26/12/2023 đến ngày 26/01/2024. Ông B có cam kết rõ trong giấy mượn xe là hoàn trả lại tài sản mượn đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận.
Quá trình trả nợ, ông Bảo chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng đã ký, đến nay đã quá hạn hợp đồng, ông Bảo không trả nợ và không trả lại xe cho Công ty. Nay Công ty khởi kiện yêu cầu ông Vương Quốc B phải thực hiện nghĩa vụ trả lại chiếc xe hiệu HONDA loại Wave @, biển số 69AA- 124.xx cho Công ty. Trường hợp không trả xe theo giấy mượn xe đã ký thì buộc ông B thanh toán số tiền từ hợp đồng cầm cố xe tạm tính đến ngày 15/7/2024 là 13.207.000 đồng (trong đó: Gốc 8.251.315 đồng; Lãi trong hạn 363.058 đồng; Lãi quá hạn 150% là 450.000 đồng; Phí quản lý hồ sơ là 165.026 đồng;
Phí phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán là 660.105 đồng; Chi phí tố tụng 877.940 đồng; Phí mượn xe 2.150.000 đồng; Phí tất toán hợp đồng trước hạn 288.796 đồng) và chịu lãi suất, phí phát sinh theo hợp đồng cầm cố đã ký từ ngày 16/7/2024 đến khi thanh toán xong nợ.
Tại bản tự khai ngày 26/9/2024, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, cụ thể: Yêu cầu ông Vương Quốc B trả số tiền (gốc) cầm cố xe còn nợ 8.252.000 đồng, lãi suất 1,1%/tháng tính từ ngày chậm thực hiện nghĩa vụ ngày 26/4/2024 đến ngày xét xử là 05 tháng với số tiền 453.000 đồng và chịu lãi suất phát sinh theo hợp đồng cầm cố đến khi thanh toán hết nợ. Ngoài ra, không yêu cầu gì thêm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định Điều 26 và Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để xét xử nhưng vắng mặt không lý do; Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hàng xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự. Việc đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thay đổi một phần nội dung yêu cầu khởi kiện là phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.
[2] Về nội dung: Ngày 26/12/2023 ông Vương Quốc B có ký hợp đồng với Công ty Cổ phần T C N để cầm cố tài sản của ông Bảo là chiếc xe mô tô hiệu HONDA loại Wave @, biển số 69AA-124.xx, số khung RLHJA393XPY085067, số máy JA70E0114381, giấy chứng nhận đăng ký xe số 001769 do Công an tỉnh Cà Mau cấp ngày 19/12/2023 đứng tên Vương Quốc B với số tiền 10.750.000 đồng, thời hạn cầm cố 12 tháng với mức lãi suất 1,1%/tháng, trả vốn lãi hàng tháng. Sau khi ký hợp đồng cầm cố thì cùng ngày Công ty đã cho ông B mượn lại xe sử dụng, có làm giấy mượn xe. Quá trình thực hiện nghĩa vụ, ông B đã trả được số tiền vốn lãi là 2.825.000 đồng (vốn 2.498.000 đồng) thì ngưng không trả vốn, lãi cho đến nay. Số tiền nợ gốc còn lại là 8.252.000 đồng.
Ông Vương Quốc B đã được Tòa án tống đạt văn bản hợp lệ, nhận trực tiếp nhưng vắng mặt không lý do và không có văn bản ý kiến gửi Tòa án. Do đó, căn cứ vào hợp đồng cầm cố xe được ký giữa Công ty Cổ phần T C N với ông B ngày 26/12/2023 và các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, xét yêu cầu của Công ty Cổ phần T C N buộc ông B trả số tiền nợ gốc còn lại 8.252.000 đồng là có căn cứ, được chấp nhận.
Xét yêu cầu về lãi suất áp dụng mức lãi suất theo hợp đồng 1,1%/tháng là phù hợp với quy định. Số tiền lãi ông B phải trả cho Công ty khi vi phạm hợp đồng tính đến ngày xét xử là: 05 tháng x 1,1%/tháng x 8.252.000 đồng = 453.000 đồng. Tổng số tiền vốn và lãi ông Vương Quốc B có nghĩa vụ trả cho Công ty Cổ phần T C N là 8.705.000 đồng.
Công ty Cổ phần T C N có nghĩa vụ trả lại cho ông Vương Quốc B bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe số 001769 do Công an tỉnh Cà Mau cấp ngày 19/12/2023 đứng tên Vương Quốc B khi ông B đã thanh toán xong nợ cho Công ty.
[3] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên Công ty Cổ phần T C N không phải chịu án phí, đã qua có dự nộp nên được nhận lại. Ông Vương Quốc B phải chịu án phí dân sự có giá ngạch theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 26, 35, 147, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 309, 468 của Bộ luật dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1/ Chấp nhận yêu cầu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần T C N. Buộc ông Vương Quốc B trả cho Công ty Cổ phần T C N số tiền 8.705.000 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, người bị thi hành án còn phải chịu thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
Buộc Công ty Cổ phần T C N trả lại cho ông Vương Quốc B bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe số 001769 do Công an tỉnh Cà Mau cấp ngày 19/12/2023 đứng tên Vương Quốc B khi ông B đã thanh toán xong nợ cho Công ty.
2/ Về án phí dân sự có giá ngạch:
- Công ty Cổ phần T C N không phải chịu án phí. Ngày 02/8/2024 Công ty Cổ phần T C N có nộp tạm ứng 330.000 đồng theo biên lai số 0009164 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được nhận lại khi án có hiệu lực.
- Ông Vương Quốc B phải chịu án phí 435.000 đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm, nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.
Bản án về tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản số 372/2024/DS-ST
| Số hiệu: | 372/2024/DS-ST |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về