Bản án về tranh chấp hợp đồng cầm cố số 144/2024/DS-ST

 

TÒA AN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 144/2024/DS-ST NGÀY 19/08/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CẦM CỐ

Ngày 19 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 230/2024/TLST- DS ngày 05 tháng 6 năm 2024 về việc “tranh chấp hợp đồng đặt cọc” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 353/2024/QĐXXST-DS ngày 10/7/2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty cổ phần S1 có ngay. Địa chỉ trụ sở: số A đường N, Phường B, Thành phố V, tỉnh Nghệ An.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Võ Anh H. Địa chỉ: số D đường L, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (theo văn bản ủy quyền số 289/2023/UQ-SVN ngày 31/10/2023, vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Lý Hùng S. Địa chỉ: số A đường Đ, Khóm A, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN:

- Theo đơn khởi kiện ngày 15/05/2024 và lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền ông Võ Anh H:

Vào ngày 25/12/2023, ông Lý Hùng S có đến chi nhánh S2 của Công ty cổ phần S1 có ngay, địa chỉ: số D đường L, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng và ký Hợp đồng cầm cố tài sản số STM231201020NA20X ngày 25/12/2023 kèm theo Phụ lục hợp đồng cầm cố và đăng ký giao dịch bảo đảm trên hệ thống đăng ký trực tuyến của Cục Q:Giaodichdambao/botuphap:1471281461,theoweb:https://dktructuyen.moj.gov.vn / - Tài sản thể chấp là: Một xe hai bánh biển kiểm soát 83P4-503.06, loại xe Honda SH 150I ABS màu xám đen, số khung RLHKF4215NY305877, số máy KF42E3016285, số giấy chứng nhận đăng ký xe một tô số 003466 do Công an thành phố S cấp ngày 31/08/2022.

- Số tiền cầm cố: 63.750.000 đồng, thời hạn cầm cố là 24 tháng (từ ngày 25/12/2023 – 25/12/2025), lãi suất 1,1%//tháng. Theo hợp đồng cầm cố đã ký thì công ty đã giải ngân đầy đủ số tiền cho Ông Lý Hùng S Do có nhu cầu đi lại hàng ngày nên Công ty có ký giấy cho ông S mượn lại xe để sử dụng. Trong Giấy mượn xe có quy định rõ thời hạn mượn xe từ ngày 25/12/2023 đến ngày 25/01/2024 địa điểm trả xe tại Chi nhánh S2.

Quá trình trả nợ, ông Lý Hùng S chưa thanh toán đúng nghĩa vụ theo Hợp đồng cho công ty, đến nay đã quá hạn và ông S cũng không trả lại xe máy cho công ty theo giấy mượn xe.

Nay Công ty cổ phần S1 có ngay yêu cầu Tòa án giải quyết.

Buộc ông Lý Hùng S phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo theo Hợp đồng cầm cố, giấy mượn xe đã ký với Chi nhánh S2 - Công ty cổ phần S1 tiền có ngay số theo Hợp đồng cầm cố số STM231201020NA20X, kèm giấy mượn xe đã ký với Chi nhánh S2 - Công ty cổ phần S1 tiền có ngay ngày 25/12/2023 số tiền 61.811.994 đồng, tạm tính đến ngày 19/8/2024 bao gồm:

+ Gốc: 58.712.000 đồng.

+ Lãi 3.099.994 đồng (1.1%/ tháng, từ ngày 26/3/2024 đến ngày 19/8/2024). Tại Đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 15-8-2024 người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Võ Anh H thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu ông S trả các khoản phí, chỉ yêu cầu nợ gốc và nợ lãi trong hạn, nợ lãi quá hạn.

- Bị đơn ông Lý Hùng S đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án như:

Thông báo thụ lý vụ án số 230/TB-TLVA ngày 05/6/2024; Thông báo hòa giải số 01/TB-TA ngày 21/6/2024; Thông báo số 02/TB-TA ngày 04/7/2024 về kết quả phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định xét xử số 353/2024/QĐXXST-DS và Giấy triệu tập ngày 10/7/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 169/2024/QĐST-DS và Giấy triệu tập ngày 29/7/2024, tuy nhiên bị đơn vắng mặt suốt quá trình giải quyết vụ án và không có văn bản trình bày ý kiến nên không ghi nhận được ý kiến.

- ki n của ại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng: về việc tuân thủ và chấp hành pháp luật tố tụng của những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án tại giai đoạn sơ thẩm và tại phiên tòa sơ thẩm đã thực hiện đúng pháp luật tố tụng dân sự, đồng thời, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án là đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Những tình ti t, sự kiện không cần phải chứng minh theo quy định tại iều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: Bị đơn đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không có ý kiến gửi cho Tòa án, như vậy, bị đơn không phản đối các tình tiết, sự kiện do nguyên đơn đưa ra, do vậy, các tình tiết, sự kiện do nguyên đơn trình bày không cần chứng minh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, các khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt các đương sự và căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết.

[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Võ Anh H, trong phạm vi được ủy quyền đã thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện không yêu cầu trả các khoản phí. Việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của người đại diện ủy quyền của nguyên đơn là tự nguyện, không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Xét Hợp đồng cầm cố tài sản số STM231201020NA20X ngày 25/12/2023, kèm theo Phụ lục hợp đồng cầm cố; Giấy mượn xe ngày 25/12/2023 giữa Công ty cổ phần S1 có ngay với ông Lý Hùng S. Về tính hợp pháp của hợp đồng các bên đều có đủ tư cách chủ thể, có đủ năng lực hành vi dân sự nên chủ thể tham gia ký kết hợp đồng là hợp pháp. Hợp đồng được lập thành văn bản các bên đều tự nguyện ký tên, đóng dấu xác nhận nên hình thức hợp đồng hợp pháp. Đồng thời, việc cầm cố có đăng ký giao dịch bảo đảm trên hệ thống đăng ký trực tuyến của Cục Q: Giaodichdambao/botuphap, theo web: HYPERLINK "https://dktructuyen.moj.gov.vn/" https://dktructuyen.moj.gov.vn/Các đương sự thỏa thuận về toàn bộ các điều khoản trong nội dung hợp đồng, tự nguyện ký kết, không bị lừa dối ép buộc và nội dung hợp đồng phù hợp với quy định tại các Điều 309, 310, 311,312, 313, 314 Bộ luật dân sự năm 2015 nên có hiệu lực và buộc các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo hợp đồng.

[4]. Theo lời trình bày của nguyên đơn, trong thời gian thực hiện hợp đồng, ông S vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho Công ty theo hợp đồng đã ký kết nêu trên, từ ngày 25/12/2023 đến ngày 25/3/2024 ông S đã trả được số tiền là 14.442.000 đồng (trong đó, tiền gốc: 5.038.000 đồng, lãi trong hạn: 2.031.000 đồng, phí mượn xe: 6.375.000 đồng, phí quản lý hồ sơ: 923.000 đồng, phí vi phạm nghĩa vụ thanh toán: 75.000 đồng). Từ ngày 26/3/2024 cho đến nay ông S không trả tiền gốc và lãi cho Công ty theo thoả thuận là vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo Điều 4 của Hợp đồng cầm cố tài sản và Điều 4 của phụ lục hợp đồng mà các bên đã ký kết. Do đó, Công ty Cổ phần S1 Có Ngay đã chấm dứt hợp đồng, thu hồi nợ trước hạn và yêu cầu ông S phải thanh toán cho Công ty số tiền gốc còn nợ là 58.712.000 VNĐ theo Điều 6 của Hợp đồng cầm cố tài sản là có căn cứ nên được chấp nhận.

[5] Xét yêu cầu tính lãi của nguyên đơn, thấy rằng: Tại hợp đồng cầm cố tài sản số STM231201020NA20X ngày 25/12/2023, hai bên thỏa thuận mức lãi suất trong hạn là 1,1%/tháng; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Xét thấy, mức lãi suất của hợp đồng các bên đã ký kết là phù hợp theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ- CP01/7/2016 của Chính phủ, khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nên bị đơn phải có nghĩa vụ trả lãi cho nguyên đơn theo hợp đồng đã giao kết. Xét thấy, quá trình thực hiện hợp đồng, bị đơn chỉ trả cho nguyên đơn được 3 kỳ lãi (từ ngày 25/12/2023 đến ngày 25/3/2024) với số tiền lãi trong hạn: 2.031.000 đồng, từ ngày 26/3/2024 đến nay bị đơn chưa trả lãi cho nguyên đơn. Hội đồng xét xử xét thấy số tiền lãi từ ngày 26/3/2024 đến ngày 19/8/2024 với mức lãi suất 1,1%/tháng x 58.712.00 đồng = 3.099.994 đồng là có căn cứ nên được chấp nhận. Như vậy, tổng số tiền gốc và lãi mà bị đơn ông Lý Hùng S có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Cổ phần S1 Tiền Có Ngay là 61.811.994 đồng.

[6] Xét yêu cầu tiếp tục tính lãi kể từ ngày xét xử sơ thẩm của nguyên đơn theo mức lãi suất thoả thuận trong hợp đồng thấy rằng, yêu cầu này của nguyên đơn phù hợp với hợp đồng hai bên đã ký kết và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nên được chấp nhận.

[7] Sau khi ông Lý Hùng S thi hành xong số tiền nợ cho Công ty cổ phần S1 có ngay thì Công ty có nghĩa vụ trả lại cho ông Lý Hùng S Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 003466 do Công an thành phố S cấp ngày 31/8/2022.

[8] Công ty cổ phần S1 có ngay không yêu cầu xử lý tài sản cầm cố là một xe hai bánh biển kiểm soát 83P4-503.06, loại xe Honda SH 150I ABS màu xám đen, số khung RLHKF4215NY305877, số máy KF42E3016285, số giấy chứng nhận đăng ký xe một tô số 003466 do Công an thành phố S cấp ngày 31/08/2022 nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[9] Từ những phân tích trên, có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

[10] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bị đơn ông Lý Hùng S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền 3.090.600 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 93, Điều 94, Điều 95, khoản 1 Điều 157, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Các Điều 280, 309, 310, 311,312, 313, 314, 357,468 Bộ luật Dân sự năm 2015;

Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

T : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần S1 có ngay.

1/. Buộc Ông Lý Hùng S trả cho Công ty cổ phần S1 có ngay số tiền còn nợ tính đến ngày 19-8-2024 tổng cộng là 61.811.994 đồng (trong đó: nợ gốc:

58.712.000 đồng; nợ lãi 3.099.994 đồng) theo Hợp đồng cầm cố tài sản số STM231201020NA20X ngày 25/12/2023, kèm theo Phụ lục hợp đồng cầm cố.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông Lý Hùng S còn phải trả lãi cho nguyên đơn Công ty Cổ phần S1 có ngay theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố trên số tiền gốc chưa thanh toán cho đến khi thanh toán xong số tiền gốc.

2/. Sau khi ông Lý Hùng S thi hành xong số tiền nợ cho Công ty cổ phần S1 có ngay thì Công ty có nghĩa vụ trả lại cho ông Lý Hùng S Giấy chứng nhận đăng ký xe môt tô số 003466 do Công an thành phố S cấp ngày 31/8/2022.

3/. Công ty cổ phần S1 có ngay không yêu cầu xử lý tài sản cầm cố là một xe hai bánh biển kiểm soát 83P4-503.06, loại xe Honda SH 150I ABS màu xám đen, số khung RLHKF4215NY305877, số máy KF42E3016285, số giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 003466 do Công an thành phố S cấp ngày 31/08/2022 nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4/. Về án phí dân sự sơ thẩm:

đồng.

Bị đơn ông Lý Hùng S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền .090.600 5/. Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

6/. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung), thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung); Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

8
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng cầm cố số 144/2024/DS-ST

Số hiệu:144/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Sóc Trăng - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/08/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;