Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 76/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

BẢN ÁN 76/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 25 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 27/2021/TLST-HNGĐ, ngày 01/02/2021 về việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 02/3/2021, giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị P, sinh năm 1984 (có mặt) Địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

2.Bị đơn: Anh Phan Văn T, sinh năm 1974 (vắng mặt không có lý do) Địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa chị Hoàng Thị P trình bầy:

-Về quan hệ hôn nhân: Chị với anh Phan Văn T lấy nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 31/8/2009, đăng ký kết hôn tại UBND xã Tiến Bộ, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện nhưng không tổ chức lễ cưới do hoàn cảnh hai bên gia đình khó khăn, sau khi kết hôn vợ chồng chị cùng nhau chung sống tại Thôn T, xã T, huyện Yên Sơn, quá trình chung sống vợ chồng chị hạnh phúc được vài năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không tìm thấy tiếng nói chung trong cuộc sống, chồng chị thường xuyên uống rượu về chửi chị, nhiều lần vứt quần áo của chị ra ngoài. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Phan Văn T.

- Về con chung: Vợ chồng chị có 02 con chung là Phan Thị Hà Lan, sinh ngày 20/12/2009 và Phan Văn Thái, sinh ngày 24/10/2011. Chị đề nghị khi ly hôn anh Trường là người trực tiếp nuôi hai con và chị có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai cháu 1.500.000đ/tháng.

- Tài sản chung: Chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về vay nợ: Vợ chồng chị tự thỏa thuận, không đề nghị giải quyết.

*Tại biên bản lấy lời khai anh Phan Văn T trình bầy:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh với chị Hoàng Thị P lấy nhau có đăng ký kết hôn vào năm 2009, đăng ký tại UBND xã Tiến Bộ, huyện Yên Sơn, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, sau khi đăng ký kết hôn anh với chị Hoàng Thị P về chung sống tại Thôn T, xã T vào khoảng năm 2014 chị Phương đi làm tại Bắc Ninh, đến năm 2016 anh cũng về Bắc Ninh nơi chị Phương làm để cùng chung sống, trong cuộc sống anh và chị Phương xẩy ra mâu thuẫn,do anh uống rượu nói chị Phương nên vợ chồng phát sinh mâu thuẫn to tiếng nên anh đã bỏ về Tuyên Quang không đi làm và ở cùng chị Phương tại Bắc Ninh nữa. Nay chị Phương khởi kiện ly hôn anh không nhất trí.

- Về con chung: Vợ chồng chị có 02 con chung là Phan Thị Hà Lan, sinh ngày 20/12/2009 và Phan Văn Thái, sinh ngày 24/10/2011. Hiện nay chị Phương đi làm ở Bắc Ninh, anh vẫn đang trực tiếp nuôi hai con, anh đề nghị chị Phương có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai cháu 1.500.000đ/tháng.

- Tài sản chung: Vợ chồng anh tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về vay nợ: Anh không nợ ai, chị Phương nợ ai thì chị Phương phải có trách nhiệm trả nợ.

Qua xác minh tại chính quyền địa phương cho biết: Anh Trường và chị Phương sinh sống tại Thôn T, xã T, sau đó anh chị cùng nhau đi làm ăn xa, hiện tại thì anh Trường đã về địa phương sinh sống còn chị Phương vẫn đi làm ăn xa thỉnh thoảng về thăm gia đình, trước mâu thuẫn của anh chị xóm đã hòa giải nhưng không thành, nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu về vấn đề gì thì địa phương không nắm được, tuy nhiên thỉnh thoảng anh Trường hay uống rượu nên vợ chồng hay cãi nhau, nay chị Phương đề nghị ly hôn đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, về con chung, tài sản chung, nợ chung do anh chị quyết định.

Tại phiên tòa chị Phương vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị được ly hôn, chị nhất trí giao hai con chung cho anh Trường trực tiếp nuôi dưỡng và chị có nghĩa vụ cấp dưỡng 1.500.000đ/tháng cho hai cháu, tài sản chung, nợ chung chị không yêu cầu giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về tố tụng: Thẩm phán thực hiện đúng quy định của Điều 28, 48 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS), xác định đúng quan hệ tranh chấp, tư cách của người tham gia tố tụng; tiến hành tống đạt các văn bản cho đương sự, gửi cho Viện kiểm sát đúng thời hạn quy định.

Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng trình tự, thủ tục được quy định tại chương XIV của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Nguyên đơn thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Bị đơn chưa thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Về nội dung: Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 107,110,116, 117 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị Hoàng Thị P; Xử cho chị Hoàng Thị P được ly hôn anh Phan Văn T.

Về con chung: Giao 02 con chung là Phan Thị Hà Lan, sinh ngày 20/12/2009 và Phan Văn Thái, sinh ngày 24/10/2011 cho anh Phan Văn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Phương có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai con chung mỗi tháng 1.500.000đ cho hai cháu cho đến khi cháu Lan, cháu Thái đủ 18 tuổi, phương thức cấp dưỡng được thực hiện định kỳ theo tháng, kể từ tháng 4/2021 và chị Phương có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

Tài sản chung, vay nợ chung: Không xem xét giải quyết.

Chị Hoàng Thị P phải chịu toàn bộ tiền án phí sơ thẩm ly hôn và được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Hoàng Thị P và anh Phan Văn T có hộ khẩu thường trú và sinh sống tại Thôn T, xã T, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Chị Phương có đơn khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết ly hôn anh Phan Văn T. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo quy định tại các điều 28, 35 và điều 39 của BLTTDS.

Quá trình giải quyết vụ án, Toà án tiến hành thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải cho các bên đương sự nhưng anh Trường vắng mặt và chị Phương có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải. Toà án tiến hành đưa vụ án ra xét xử. Anh Trường đã được Tòa án tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ, tại phiên tòa anh Trường vắng mặt không có lý do. Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị P và anh Phan Văn T lấy nhau có đăng ký kết hôn ngày 31/8/2009 tại Ủy ban nhân dân xã Tiến Bộ, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, trên cơ sở tự do tìm hiểu. Quan hệ hôn nhân giữa chị Phương và anh Trường là hợp pháp.

Sau khi kết hôn anh chị chung sống với nhau đã phát sinh mâu thuẫn. Chị Phương xác định nguyên nhân mâu thuẫn do chồng chị chửi bới chị nhiều lần do anh Trường hay uống rượu không chịu khó lo cho cuộc sống gia đình, mặt khác anh Trường cũng thừa nhận hay uống rượu dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng to tiếng với nhau. Chị Phương đề nghị ly hôn anh không nhất trí.

Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Phương và anh Trường đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không có tiếng nói chung. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị P. Xử cho chị Hoàng Thị P được ly hôn anh Phan Văn T là phù hợp quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị Phương và anh Trường xác nhận có hai con chung là Phan Thị Hà Lan, sinh ngày 20/12/2009 và Phan Văn Thái, sinh ngày 24/10/2011.

Anh Phan Văn T đề nghị được nuôi hai con chung và yêu cầu chị Phương cấp dưỡng nuôi hai con chung mỗi tháng 1.500.000đ, chị Phương nhất trí.

Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện tại hai cháu đang sinh sống và học tập tại địa phương, chị Phương thường xuyên đi làm ăn xa, thỉnh thoảng mới về nhà, nên xét việc anh Trường đề nghị nuôi hai con chung và yêu cầu chị Phương cấp dưỡng, chị Phương nhất trí là hoàn toàn tự nguyện của chị Phương và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Giao 02 con chung là Phan Thị Hà Lan, sinh ngày 20/12/2009 và Phan Văn Thái, sinh ngày 24/10/2011 cho anh Phan Văn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Phương có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai con chung mỗi tháng 1.500.000đ (chia ra chị Phương cấp dưỡng cho cháu Phan Thị Hà Lan 750.000đ/tháng và cấp dưỡng cho cháu Phan Văn Thái 750.000đ/tháng) cho đến khi cháu Lan, cháu Thái đủ 18 tuổi, phương thức cấp dưỡng được thực hiện định kỳ theo tháng, kể từ tháng 4/2021 và chị Phương có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn, bị đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải nộp án phí theo theo quy định tại điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí toà án.

[6] Các đương sự được kháng cáo bản án theo quy định của Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 107,110,116, 117 Luật hôn nhân và gia đình;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị P.

Xử: Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Hoàng Thị P được ly hôn anh Phan Văn T.

Về con chung: Giao 02 con chung là Phan Thị Hà Lan, sinh ngày 20/12/2009 và Phan Văn Thái, sinh ngày 24/10/2011 cho anh Phan Văn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Phương có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai con chung mỗi tháng 1.500.000đ (chia ra chị Phương cấp dưỡng cho cháu Phan Thị Hà Lan 750.000đ/tháng và cấp dưỡng cho cháu Phan Văn Thái 750.000đ/tháng) cho đến khi cháu Lan, cháu Thái đủ 18 tuổi, phương thức cấp dưỡng được thực hiện định kỳ theo tháng, kể từ tháng 4/2021 và chị Phương có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thoả thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự; nếu không có thoả thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Hoàng Thị P phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm và 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, tổng cộng là 600.000đ (Sáu trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0001977 ngày 01 tháng 02 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang; Chị Phương còn phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

3. Chị Hoàng Thị P được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Phan Văn T được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 76/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:76/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Sơn - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;