TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG , TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 64/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/02/2024 VỀ TRANH CHÂP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 29 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện G xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số : 715/2023/TLST-HNGĐ, ngày 20tháng 11 năm 2023 vụ tranh châp hôn nhân và gia đình “ Ly hôn, nuôi con chung” theo quyêt đinh đưa vu an ra xet xư sơ thâ m sô : 63/2024/QĐXXST- HNGĐ, ngày 27 tháng 02 năm 2024, giưa;
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị X, sinh năm: 1996; đia chi : ấp T, xã B, huyện T, tỉnh Bến Tre (vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Mai Hoàng Q, sinh năm: 1995; đia chi: khu phố C, thị trấn G, huyện G, tỉnh G (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khơi kiên đê ngay 09/10/2023 nguyên đơn chị Nguyễn Thị X trình bày:
Chị và anh Q trước khi lấy nhau có tìm hiểu trước và được hai bên gia đình đồng ý tổ chức đám cưới vào ngày 16/6/2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện T, tỉnh Bến Tre vào ngày 09/11/2007. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân do tính tình không còn phù hợp, thường xuyên cự cãi nhau, đã nhiều lần cho nhau cơ hội sửa - 1 - chữa nhưng không có kết quả. Vợ chồng không còn chung sống với nhau từ tháng 8/2020 cho đến nay. Nay chị thấy rằng cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Mai Hoàng Q; Về con chung: Có 01 con chung tên Mai Hoàng Trúc C - sinh ngày 11/11/2017, hiện đang ở với chị, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con ; Vê tai san chung ;nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Bị đơn anh Mai Hoàng Q đã được Toa an triệu tập lấy lời khai , thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp , tiếp cận , công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do va không co văn ban trinh bay y kiên phản hồi đôi vơi yêu câu khơi kiên cua nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Vê tô tung : Chị Nguyễn Thị X yêu cầu Toa an giai quyêt vu án tranh châp hôn nhân và gia đình “ Ly hôn, nuôi con chung” giữa chị và anh Q. Theo quy đinh tai khoan 1 Điêu 28, điêm a khoan 1 Điêu 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyên Giông Riêng la đung trinh tư, thủ tục tố tụng.
- Vê sự có mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị X có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Q đã nhận được các thủ tục tố tụng Tòa án tống đạt nhưng anh không có ý kiến bằng văn bản gửi cho Tòa án , vắng mặt tại phiên tòa . Xét thấy viêc văng măt cua anh Q không lam anh hương đên qua trinh giai quyêt vu an nên Toa an căn cư vao khoản 1, điểm b khoản 2 Điêu 227 của Bộ luật tố tụng dân sư xet xư văng măt đôi vơi chị Nguyễn Thị X, anh Mai Hoàng Q.
[2]. Vê nội dung:
{2.1} Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị X và anh Mai Hoàng Q trước khi cươi nhau có tìm hiểu trước và được hai bên gia đình đồng ý tổ chức đám cưới vào ngày 16/6/2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện T, tỉnh Bến Tre vào ngày 09/11/2007 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Tuy nhiên, quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên cãi nhau về tiền bạc, vợ chồng đã rất nhiều lần cho nhau cơ hội để hàn gắn nhưng vẫn không có kết quả, anh chị sống ly thân từ tháng 8/2020 cho đến nay, giữa chị X và anh Q không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, mạnh ai lấy sống. Nay chị X thấy rằng mâu thuẫn giữa chị và anh Q không thể tiếp tục chung sống được nữa, chị yêu cầu được ly hôn với anh Q. Đối với anh Q, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý về việc chị X xin ly hôn nhưng anh Q vẫn không có ý kiến gì về việc chị X xin ly hôn. Hội đồng xét xử thấy rằng hôn nhân của chị X và anh Q phải được xây dựng trên cở sở tự nguyện, lâu dài, bền vững, vợ chồng cùng quan tâm chăm sóc nhau; như lời trình bày của chị X thì vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 8/2020 đến nay. Như vậy, hôn nhân của chị X và anh Q đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Xử chấp nhận cho chị Nguyễn Thị X được ly hôn với anh Mai Hoàng Q.
{2.2}Vê con chung : Anh - chị co 01 ngươi con chung tên Mai Hoàng Trúc C - sinh ngày 11/11/2017, hiện đang ở với chị X, chị X yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con. Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý cho anh Q nhưng anh Q không thể hiện ý kiến bằng văn bản gửi cho Tòa án về việc chị X yêu cầu được nuôi cháu C. Héi ®ång xÐt xö thÊy r»ng tư khi chị X và anh Q sống ly thân cho đến nay, cháu C sống vơi chi X, chị vẫn chăm soc cho chau phat triên tôt vê mặt thê chât lân tinh thân , anh Q không tới lui thăm nom chăm sóc con mà để mặc chị Xuân nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử thống nhất áp dụng khoản 2 Điêu 81 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Xư giao cháu C cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng, chị X không yêu cầu cấp dưỡng nên anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh Q có quyền đến thăm nom , chăm soc , giáo dục con chung , không ai được quyên ngăn cản.
{2.3}Về tài sản chung; nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3] Vê an phi : Áp dụng khoản 4 Điêu 147 của Bộ luật tố tụng dân sự , điêm a khoan 5 Điêu 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy đinh vê mưc thu, miên, giảm, thu nôp quan ly va sư dung anphi lê phi Toa an:
Án phí ly hôn sơ thẩm chị Nguyễn Thị X phải nộp là 300.000 đông; nhưng đươc khâu trư vao sô tiên tam ứng an phi ma chị X đa nôp theo biên lai thu tiên sô 2319 ngày 20/11/2023của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng.
Vì các le trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cư vao khoan 1 Điều 28, điêm b khoan 2 Điêu 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điêu 147, khoản 1, điểm b khoản 2 Điêu 227 của Bộ luật tố tụng dân sư ; khoản 1 Điều 56, khoản2 Điêu 81của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điêm a khoan 5 Điêu 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đinh vê mưc thu , miên, giảm, thu nôp quan ly va sư dung ap phi lê phi Toa an:
1. Vê hôn nhân : Xư châp nhân cho chị Nguyễn Thị X đươc ly hôn vơi anh Mai Hoàng Q.
2. Vê con chung : Xử giao cháu Mai Hoàng Trúc C - sinh ngày 11/11/2017 cho chị Nguyễn Thị X trực tiếp nuôi dưỡng đến khi trưởng thành, chị X không yêu cầu cấp dưỡng nên anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh Q có quyền đến thăm nom , chăm soc , giáo dục con chung , không ai được quyên ngăn cản.
3. Về tài sản chung; nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Vê an phi: Án phí ly hôn sơ thẩm chị Nguyễn Thị X phải nộp là 300.000 đông; nhưng đươc khâu trư vao sô tiên tam ứng a n phi ma chị X đa nôp theo biên lai thu tiên sô 2319 ngày 20/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giông Riêng.
Các đương sự co quyên khang cao ban an trong thơi han luât đi nh la 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết của Tòa án.
Bản án 64/2024/HNGĐ-ST về tranh châp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 64/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/02/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về