Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 44/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 44/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 22 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 79/2021/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2021/QĐST – HNGĐ ngày 25 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Trường G, sinh năm 1975; cư trú tại: Ấp K, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Chị Huỳnh Thị T, sinh năm 1975; cư trú tại: Ấp K, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 09 tháng 12 năm 2020 anh Nguyễn Trường G trình bày: Anh và chị Huỳnh Thị T kết hôn với nhau năm 1995, trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc tuy nhiên thời gian gần đây vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do bất đồng quan điểm, trong cuộc sống vợ chồng không có tiếng nói chung, không quan tâm thương yêu chăm sóc lẫn nhau. Mâu thuẫn đã kéo dài mặt dù đã hàn gắn tuy nhiên không mang lại kết quả, hiện nay anh và chị T đã sống ly thân với nhau hơn 3 năm nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Huỳnh Thị T. Về con chung: Anh và chị T có hai người con chung tên Nguyễn Hoàng K, sinh năm 1995 và Nguyễn Hoàng H, sinh năm 2003. Hiện nay các con đã trưỡng thành nên anh không yêu cầu xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ thu, nợ trả: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Huỳnh Thị T đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản Tố tụng của Tòa án cho chị và đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng chị T vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến, yêu cầu gì khác.

Tại phiên tòa ngày hôm nay: Anh Nguyễn Trường G xác định không cung cấp được giấy chứng nhận kết hôn do thất lạc, anh vẫn bảo lưu quan điểm yêu cầu của mình, không có ý kiến yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình giữa nguyên đơn anh Nguyễn Trường G và chị Huỳnh Thị T Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển thụ lý giải quyết là đúng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Chị Huỳnh Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tuy nhiên chi T vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Huỳnh Thị T tại phiên tòa.

[3] Quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Trường G và chị Huỳnh Thị T được xác lập trên tinh thần tự nguyện, anh G khai nhận có đăng ký kết hôn tuy nhiên từ khi thụ lý vụ án đến nay anh không cung cấp được giấy tờ chứng minh việc anh chị có đăng ký kết hôn theo luật định. Trong cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, vợ chồng không có sự quan tâm, thương yêu chăm sóc lẫn nhau. Mâu thuẫn vợ chồng mặt dù đã được hàn gắn tuy nhiên vẫn không mang lại kết quả, hiện nay anh G và chị T đã sống ly thân nhiều năm nay. Xét thấy trong cuộc sống vợ chồng giữa anh G và chị T thực tế phát sinh nhiều mâu thuẫn. Mặc khác trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến ngày xét xử anh G và chị T vẫn không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tại phiên tòa ngày hôm nay anh G vẫn cương quyết yêu cầu ly hôn với chị T và xác định giấy chứng nhận kết hôn đã thất lạc, không thể cung cấp theo yêu cầu của Toà án. Hôn nhân của anh G và chị T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy nếu kéo dài tình trạng hôn nhân của anh chị thì cũng không thể đảm bảo mang lại hạnh phúc cho đôi bên. Anh G không cung cấp được cho Tòa án các giấy tờ, chứng cứ chứng minh việc anh chị có đăng ký kết hôn theo luật định, do đó không công nhận anh Nguyễn Trường G và chị Huỳnh Thị T là vợ chồng theo khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Anh Nguyễn Trường G và chị Huỳnh Thị T có 2 người con chung tên Nguyễn Hoàng K, sinh năm 1995 và Nguyễn Hoàng H, sinh ngày 10/6/2003. Hiện nay các con đã trưỡng thành, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nên không đề cập xem xét việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi.

[5] Về tài sản chung; nợ trả; nợ trả: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì anh G phải nộp 300.000 đồng. Anh G đã dự nộp 300.000 đồng được chuyển thu.

[7] Các đương sự có quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Huỳnh Thị T tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Áp dụng Điều 14; khoản 1 Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:

Không công nhận anh Nguyễn Trường G và chị Huỳnh Thị T là vợ chồng.

Về con chung: Anh Nguyễn Trường G và chị Huỳnh Thị T có 02 người con chung tên Nguyễn Hoàng K, sinh năm 1995 và Nguyễn Hoàng H, sinh ngày 10/6/2003. Hiện nay các con đã trưỡng thành, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nên không đề cập xem xét việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi.

Tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh Nguyễn Trường G phải nộp 300.000 đồng. Anh G đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0006563 ngày 22/3/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa Tận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

324
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 44/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:44/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;