Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 38/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 38/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 13 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 217/2021/TLST- HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2021 về Tranh chấp hôn nhân và gia đình và theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:41/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 19/2022/QĐST - HNGĐ ngày 24/6/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Q; sinh năm: 1995 Địa chỉ: Thôn L, xã C, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T; sinh năm: 1992 Địa chỉ: Thôn L, xã C, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.

Tại phiên toà vắng mặt chị Q và anh T (Chị Q có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt lần 2 không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 16/12/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Q trình bày:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Q và anh Nguyễn Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 26/02/2013 tại Uỷ ban nhân dân xã C, huyện T, tỉnh Thanh Hoá. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng hoà thuận hạnh phúc đến năm 2020 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã và bất đồng quan điểm sống. Đến nay, chị Q xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh T.

Về con chung: Vợ, chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Thị Phương U, sinh ngày: 08/10/2014. Sau khi ly hôn, chị Q có nguyện vọng được giao cháu U cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng và chị Q cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh T số tiền 1.000.000 đồng/ tháng (Một triệu đồng một tháng) đến khi cháu U đủ 18 tuổi.

Về tài sản: Chị Nguyễn Thị Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, triệu tập anh Nguyễn Văn T để nộp bản tự khai và thông báo tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh T đều vắng mặt không có lý do.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS); nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56; 58; 81; 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Xử cho chị Nguyễn Thị Q được ly hôn anh Nguyễn Văn T. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Phương U, sinh ngày:

08/10/2014 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, Chị Q cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh T số tiền 1.000.000 đồng/ tháng (Một triệu đồng một tháng). Thời gian cấp dưỡng nuôi con chung từ tháng 7/2022 đến khi cháu U đủ 18 tuổi.

Về án phí: Chị Q phải chịu án phí về việc ly hôn và án phí về cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Q khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về ly hôn đối với anh Nguyễn Văn T. Anh T cư trú tại huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Nên xác định đây là vụ án ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ án, Toà án thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự, nhưng anh T vắng mặt không có lý do. Tòa án đã tiến hành mở phiên họp vắng mặt anh T và thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho anh T theo khoản 3 Điều 210 BLTTDS. Anh T đã được triệu tập hợp lệ để hòa giải nhưng đều vắng mặt, nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Đây là trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 BLTTDS. Anh T cũng được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Tại phiên Tòa chị Q vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227; Khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt chị Q và anh T.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Q và anh Nguyễn Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 26/02/2013 tại Uỷ ban nhân dân xã C, huyện T, tỉnh Thanh Hoá không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng hoà thuận hạnh phúc đến năm 2020 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã và bất đồng quan điểm sống. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án anh T không hợp tác và cố tình vắng mặt trong tất cả các buổi hòa giải thể hiện anh T không có thiện trí để vợ chồng đoàn tụ. Điều đó chứng tỏ chị Q và anh T đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Xử cho chị Q được ly hôn anh T là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị Q và anh T có 01 con chung là cháu Nguyễn Thị Phương U, sinh ngày: 08/10/2014. Khi ly hôn chị Q có nguyện vọng giao cháu U cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh T số tiền 1.000.000 đồng/ tháng (Một triệu đồng một tháng) cho tới khi cháu U đủ 18 tuổi. Nguyện vọng của cháu U khi bố, mẹ ly hôn muốn được ở với Bố. Từ khi vợ, chồng sống ly thân cháu U ở cùng bố và ông, bà nội. Do đó chấp nhận yêu cầu của chị Q giao cháu Nguyễn Thị Phương U cho anh Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Q có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh T mỗi tháng 1.000.000 đồng, thời gian cấp dưỡng nuôi con chung tính từ tháng 07/2022 cho tới khi cháu U đủ 18 tuổi.

[4] Về tài sản: Chị Q không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5; điểm a khoản 6 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Q được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Phương U, sinh ngày: 08/10/2014 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Q cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh T số tiền 1.000.000 đồng/ tháng (Một triệu đồng một tháng). Thời gian cấp dưỡng nuôi con chung từ tháng 7/2022 đến khi cháu U đủ 18 tuổi.

Chị Q có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Q phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn và 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con định kỳ. Nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng chị Q đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành, theo biên lai số AA/2021/0007521 ngày 24/12/2021. Chị Q còn phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt chị Nguyễn Thị Q và anh Nguyễn Văn T. Chị Q và anh T có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 38/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:38/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;