Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 37/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T ,TỈNH T

BẢN ÁN 37/2021/HNGĐ-ST NGÀY 03/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 03 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 278/2020/TLST/HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2020 về việc tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 75/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 03/2021/QĐHPT- ST ngày 15 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Cao Duy M ; Sinh năm 1991. Có mặt. Địa chỉ: Thôn 2 Y xã T , huyện T , tỉnh T

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị M ; Sinh năm 1986. Vắng mặt Nơi ĐKHKTT: Thôn 2 Y xã T , huyện T , tỉnh T Hiện nay đã bị Tòa án nhân dân huyện T tuyên bố là người mất tích theo Quyết định số 30/2020/QĐST - DS ngày 23/9/2020

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tại bản tự khai và tại phiên tòa Nguyên đơn là anh Cao Duy M trình bày:

Về hôn nhân: Anh M và chị Nguyễn Thị M tự nguyện kết hôn, đăng ký kết hôn vào ngày 25/02/2014 tại UBND xã T , huyện T , tỉnh T . Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được 02 năm thì sảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do không hợp nhau. Tháng 10/2016 mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, chị M đã bỏ đi đâu không xác định được địa chỉ. Anh M và gia đình, bạn bè tìm kiếm khắp nơi nhưng vẫn không có tin tức gì của chị M nên anh M yêu cầu Tòa án nhân dân huyện T tuyên bố chị Nguyễn Thị M là người mất tích. Tại Quyết định số 30/2020/QĐST-DS ngày 23/9/2020 của Tòa án nhân dân huyện T đã tuyên bố chị Nguyễn Thị M là người mất tích. Kể từ ngày Tòa án tuyên bố chị M là người mất tích đến nay chị M vẫn không trở về địa phương. Vợ chồng đã sống ly thân và cắt đứt mọi quan hệ tình cảm từ năm 2016 đến nay. Nay anh M nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị M .

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Cao Thị Bảo L , sinh ngày 22/12/2014. Khi bỏ đi chị M đem theo con chung. Nay anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết Về tài sản: Anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Bị đơn là chị Nguyễn Thị M đã bị Tòa án nhân dân huyện T tuyên bố là người mất tích. Tòa án nhân dân huyện T đã niêm yết công khai các văn bản tố tụng theo đúng quy định pháp luật. Tại phiên tòa hôm nay bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt. Vì vậy HĐXX căn cứ vào điểm b khoản 2 điều 227 và khoản 3 điều 228 xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh Cao Duy M và chị Nguyễn Thị M là hôn nhân hợp pháp tại vì anh chị đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật. Sau khi cưới anh chị chung sống được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Năm 2016 chị M đã bỏ đi khỏi địa phương không rõ địa chỉ và vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Anh M đã yêu cầu Tòa án tuyên bố chị M là người mất tích. Tại Quyết định số 30/2020/QĐST-DS ngày 23/9/2020 Tòa án nhân dân huyện T đã tuyên bố chị Nguyễn Thị M là người mất tích. Từ ngày Tòa án tuyên bố chị M là người mất tích đến nay chị M vẫn không có tin tức gì, anh M nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy cuộc hôn nhân của anh chị không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào khoản 2 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho anh Cao Duy M ly hôn với chị Nguyễn Thị M là phù hợp.

[3]. Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Cao Thị Bảo L , sinh ngày 22/12/2014. Khi bỏ đi chị M đem theo con chung. Nay anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[4] Tài sản chung của vợ chồng không yêu cầu nên không xem xét.

[5]. Về án phí: Anh Mạnh phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Về tố tụng: Căn cứ vào khoản 3 điều 228; Điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt Bị đơn là chị Nguyễn Thị M .

2. Về hôn nhân: Căn cứ vào khoản 2 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Xử ly hôn giữa anh Cao Duy M và chị Nguyễn Thị M .

3. Về án phí: Căn cứ khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của UBTVQH;

Buộc anh Cao Duy M phải chịu 300.000đ án phí DSST nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ đã nộp tạm ứng án phí theo Biên lai thu số: AA/2019/0006225 ngày 21/10/2020 của Chi cục Thi hành án huyện T .

Anh Cao Duy M được quyền kháng cáo án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án Chị Nguyễn Thị M được quyền kháng cáo án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 37/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:37/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;