Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 27/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI - TỈNH QUẢNG NINH

BẢN ÁN 27/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 30 tháng 6 năm 2022. Tại phòng xử án Toà án nhân dân thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:

31/2022/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2022 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: anh Hoàng Tiến D, sinh năm 1986 Nơi thường trú: thôn 3A, xã H, thành phố M, tỉnh Quảng Ninh. Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: chị Nguyễn Thị D, sinh năm 1992 Nơi thường trú: thôn 3A, xã H, thành phố M, tỉnh Quảng Ninh. Hiện đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam H. Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06/4/2022 và bản tự khai ngày 06/5/2022 nguyên đơn anh Hoàng Tiến D trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: anh Hoàng Tiến D và chị Nguyễn Thị D kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn vào ngày 15/10/2010, tại Ủy ban nhân dân xã H, thành phố M, tỉnh Quảng Ninh. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do chị D không tu trí làm ăn, không có trách nhiệm trong cuộc sống gia đình; mặt khác, chị D vi phạm pháp luật đang chấp hành án tại Trại giam H đóng tại thành phố C, tỉnh Hải Dương nên không có khả năng chăm sóc gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được, anh D đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Móng Cái giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị D.

- Về con chung: anh Hoàng Tiến D và chị Nguyễn Thị D có 02 (hai) con chung là Hoàng K, sinh ngày 04/3/2011 và Hoàng Chúc D, sinh ngày 26/02/2015. Sau khi ly hôn, anh D có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu K và cháu D cho đến khi đủ 18 tuổi và không yêu cầu chị D phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, công nợ chung: anh Hoàng Tiến D và chị Nguyễn Thị D không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án anh Hoàng Tiến D đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải. Tại phiên tòa hôm nay anh D có đơn xin xử vắng mặt nhưng vẫn giữa nguyên quan điểm như đơn yêu cầu khởi kiện.

+ Tại bản tự khai ngày 05/5/2022 bị đơn chị Nguyễn Thị D trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị D và anh Hoàng Tiến D có đăng ký kết hôn vào ngày 15/10/2010, tại Ủy ban nhân dân xã H, thành phố M, tỉnh Quảng Ninh. Quá trình chung sống ban đầu vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, suy nghĩ, tính cánh không phù hợp với nhau dẫn đến thường xuyên cãi chửi nhau; mặt khác, do tôi vi phạm pháp luật dẫn đến bị xét xử và đang phải chấp hành án không thể duy trì, đảm bảo hạnh phúc gia đình. Nay anh D có đơn xin ly hôn chị đồng ý với yêu cầu xin ly hôn của anh Hoàng Tiến D.

- Về con chung: chị Nguyễn Thị D và anh Hoàng Tiến D có 02 (hai) con chung là Hoàng K, sinh ngày 04/3/2011 và Hoàng Chúc D, sinh ngày 26/02/2015. Do chị D đang chấp hành án tại trại giam H không có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc con chung, nên chị đồng ý để anh D nuôi dưỡng các con chung cho đến khi đủ 18 tuổi và chị D không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, công nợ chung: chị Nguyễn Thị D và anh Hoàng Tiến D không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị D có đơn trình bày xin vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc tại Tòa án, đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và xét xử vắng mặt trong tất cả các phiên tòa nhưng vẫn giữa nguyên quan điểm như nội dung bản tự khai ngày 05/5/2022.

Theo kết quả xác minh tại thôn 3A, xã H, thành phố M, tỉnh Quảng Ninh được biết: anh D và chị D chung sống tại thôn 3A, xã H, thành phố M khoảng từ năm 2010, trong quá trình sinh sống từ khoảng năm 2018 thì vợ chồng thỉnh thoảng có mâu thuẫn xảy ra nhưng không đến mức chính quyền địa phương phải can thiệp hòa giải, sau đó chị D có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, hiện đang cải tạo tại trại giam H đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến những mâu thuẫn giữa anh D và chị D. Anh D và chị D có hai con chung từ khi bị bắt và đi cải tạo thì anh D là người trực tiếp nuôi dưỡng các con chung.

Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã công bố tóm tắt nội dung vụ án và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án như lời khai và biên bản xác minh.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Móng Cái phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: trong quá trình thụ lý, giải quyết và xét xử đã đảm bảo đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa nguyên đơn, bị đơn vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên đã thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định.

- Về việc giải quyết vụ án: căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Hoàng Tiến D. Về con chung: giao cháu Hoàng K và cháu Hoàng Chúc D cho anh Hoàng Tiến D nuôi dưỡng, chăm sóc đến khi đủ 18 tuổi, chị D không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: về quan hệ tranh chấp anh Hoàng Tiến D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và nuôi con chung khi ly hôn, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về thẩm quyền giải quyết vụ án: bị đơn có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn 3A, xã H, thành phố M, tỉnh Quảng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Móng Cái.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự, nguyên đơn anh Hoàng Tiến D và bị đơn chị Nguyễn Thị D có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Do vậy Hội đồng xét xử, xử vắng mặt anh D và chị D theo quy định tại khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn anh Hoàng Tiến D và bị đơn chị Nguyễn Thị D kết hôn tuân thủ các điều kiện kết hôn và thủ tục kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, do đó quan hệ hôn nhân giữa anh D và chị D là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng anh D, chị D đã diễn ra từ lâu, nguyên nhân là do chị D không tu trí làm ăn, không có trách nhiệm trong cuộc sống gia đình từ đó mâu thuẫn vợ chồng ngày một rạn nứt trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt. Trong quá trình giải quyết chị D đã có bản tự khai thể hiện ý kiến cũng như đồng ý với quan điểm xin ly hôn. Vì vậy yêu cầu xin ly hôn của anh Hoàng Tiến D là có căn cứ phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

[4] Về con chung: anh Hoàng Tiến D và chị Nguyễn Thị D có 02 (hai) con chung là Hoàng K, sinh ngày 04/3/2011 và Hoàng Chúc D, sinh ngày 26/02/2015. Hiện cháu K và cháu D đang ở cùng anh D được ăn, học đầy đủ phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần, mặt khác chị D đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam H. Vì vậy, việc tiếp tục giao con chung cho anh D trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi là hợp tình, hợp lý phù hợp với nguyện vọng của chị D, cháu K, cháu D và phù hợp với Điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình nên cần chấp nhận.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con chung: anh D không yêu cầu chị D phải cấp dưỡng tiền nuôi con, xét thấy đây là quyền định đoạt của anh D nên cần chấp nhận.

[6] Chị Nguyễn Thị D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo quy định của pháp luật.

[7] Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[8] Về án phí: anh Hoàng Tiến D phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều 271 và khoản 1 điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghi quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Hoàng Tiến D;

1. Về quan hệ hôn nhân: anh Hoàng Tiến D được ly hôn chị Nguyễn Thị D.

2. Về con chung: giao con chung Hoàng K, sinh ngày 04/3/2011 và Hoàng Chúc D, sinh ngày 26/02/2015 cho anh Hoàng Tiến D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: chị Nguyễn Thị D không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: anh Hoàng Tiến D phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số: 0008693, ngày 26 tháng 4 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Móng Cái; anh D đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

24
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 27/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:27/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Móng Cái - Quảng Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;