Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 27/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 27/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 06 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Việt Yên. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số; 50 /2021/TLST - HNGĐ ngày 12/3/2021 về việc tranh chấp hôn nhân và gia đình. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2021 giữa:

Nguuyên đơn; Chị Hoàng Thị T sinh năm 1989. Có mặt HKTT; Thôn C, xã M Đ, huyện Việt Y, tỉnh Bắc Giang Địa chỉ: Thôn T Th, xã T H, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L sinh năm 1990 Có đơn xin vắng mặt HKTT: Thôn C, xã M Đ, huyện Việt Y, tỉnh Bắc Giang Hiện đang tạm giam tại trại giam Kế Công an tỉnh Bắc Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện đề ngày 14/01/2021 và được Tòa án nhận đơn ngày 10/3/2021, bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay chị Hoàng Thị T trình bày: Chị và anh L kết hôn với nhau ngày 07 tháng 6 năm 2018 trước khi kết hôn có tìm hiểu thỏa thuận có đăng ký kết hôn tại UBND xã M Đ, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn chị về gia đình anh L làm dâu ngay và ở chung với gia đình được thời gian ngắn thì ở riêng. Tình cảm vợ chồng lúc đầu bình thường hạnh phúc sau đó mâu thuẫn do không hợp nhau vợ chồng mau thuẫn gia đình hai bên đã hòa giải nhưng không thành vợ chồng cắt đứt quan hệ từ tháng 8 năm 2019 cho đến nay. Nhất là từ khi anh L bị bắt và bị xử phạt 20 năm tù về tội giết người. vợ chồng không quan tâm đến nhau nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn và đề nghị được ly hôn với anh L.

Về con chung; vợ chồng có một con chung Nguyễn Gia H sinh 05/7/2018 hiện đang ở với chị, cháu phát triển bình thường ly hôn chị yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, công nợ, ruộng canh tác, công sức và các vấn đề khác; chị xác định không yêu cầu giải quyết.

Anh L vắng mặt tại phiên tòa bản tự khai anh trình bầy: Anh và chị T kết hôn với nhau ngày 07 tháng 6 năm 2018 trước khi kết hôn có tìm hiểu thỏa thuận có đăng ký kết hôn tại UBND xã M Đ, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang lúc đầu tình cảm bình thường hạnh phúc sau đó xẩy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và đến tháng 10/2019 anh bị bắt tạm giam và bị xử phạt 20 năm tù nay chị T có đơn xin ly hôn anh đồng ý.

Về con chung; anh và chị T có một con chung Nguyễn Gia H sinh 05/7/2018 hiện đang ở với chị ly hôn anh đề nghị để chị T nuôi Về tài sản; không có gì không yêu cầu Tòa án giải quyết Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Việt Yên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án cơ bản đúng quy định của pháp luật. và đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51; 56; 57,81, 82,83 Luật hôn nhân gia đình. Điều 28; Điều 35; Khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự. Nghị quyết 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Chị Hoàng Thị T được ly hôn anh Nguyễn Văn L.

Về con chung Giao chị Hoàng Thị T nuôi Nguyễn Gia Hân sinh ngày 05 tháng 7 năm 2018 anh L không phải cấp dưỡng nuôi con cho đến khi có yêu cầu.

Anh L được quyền đi lại thăm nom con không ai có quyền cản trở anh L thực hiện quyền này - Về tài sản cả hai bên đều không yêu cầu giải quyết cho nên không xem xét Về án phí: Chị Hoàng Thị T phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng; Chị T và anh L kết hôn với nhau tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã, được xác nhận là hôn nhân hợp pháp. Chị T có đơn xin ly hôn anh L như vậy được xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp “ Hôn nhân và gia đình” theo quy đinh tại điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hơn nữa anh L có hộ khẩu Thôn Cầu, xã M Đ, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.cho nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Việt Yên là phù hợp với điểm b khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Xét anh L xin vắng mặt tại phiên hòa giải tiếp cân công khai chứng cứ, cũng như vắng mặt tại phiên tòa là hoàn toàn tự nguyện phù hợp với pháp luật cho nên cần được chấp nhận vì vậy Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh L là phù hợp với điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu về việc xin ly hôn của chị T thấy rằng qua các chứng cứ do các bên xuất trình lời khai người làm chứng được biết vợ chồng chị T, anh L kết hôn với nhau đã có thời gian chung sống hạnh phúc và đã có con chung nhưng tình cảm vự chồng không phát triển được mà đã phát sinh mâu thuẫn xuất phát từ kinh tế cho nên vợ chồng cắt đứt quan hệ tình cảm và sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Gia đình cũng đã hòa giải nhiều lần nhưng không được anh L cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn và đồng ý ly hôn. Chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh L đã phát triển trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng điều 51,56 Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết cho chị T được ly hôn anh L là phù hợp, cho nên yêu cầu xin ly hôn của chị T cần được chấp nhận.

[3] Xét yêu cầu về việc nuôi con của chị T thấy rằng vợ chồng chị T anh L có một con chung hiện đang ở với chị, cháu vẫn phát triển bình thường hơn nữa anh L hiện đang phải chấp hành bản án cho nên không có điều kiện nuôi con vì vậy cẩn giao Nguyễn Gia H sinh 05/7/2018 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. xét chị T không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn tự nguyện phù hợp với pháp luật cần chấp nhận [4]Vê tài sản chung, tài sản riêng, công sức, công nợ cả hai bên đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[5]Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm, [6] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Việt Yên tham gia phiên tòa phát biểu về quá trình tiến hành tố tụng, việc chấp hành pháp luật của các đương sự cũng như đề nghị áp dụng các điều luật, đường lối giải quyết vụ án là phù hợp với pháp luật cần chấp nhận.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56, 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28, điều 39, khoản 1 Điều 228, Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/ 2016/ UBTVQH14, ngày 30/ 12/ 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị T.

-Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị T được ly hôn anh Nguyễn Văn L.

- Về con chung; Giao chị Hoàng Thị T nuôi Nguyễn Gia H sinh ngày 05 tháng 7 năm 2018 anh L không phải cấp dưỡng nuôi con cho đến khi có yêu cầu. Anh L được quyền đi lại thăm nom con không ai có quyền cản trở anh L thực hiện quyền này - Về tài sản cả hai bên đều không yêu cầu giải quyết cho nên không xem xét *Về án phí: Chị Hoàng Thị T phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/ 0000319 ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Việt Yên. Xác nhận chị T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

*Báo cho đương sự có mặt biết quyền đuược kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt biết quyền được kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 27/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:27/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Việt Yên - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;