Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 25/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 25/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/08/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 06 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Việt Yên. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số; 49 /2021/TLST - HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2021, về việc Tranh chấp hôn nhân gia đình. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17 /2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2021 giữa:

Nguyễn đơn; Chị Nguyễn Thị Ysinh năm 1978 có đơn xin vắng mặt Địa chỉ: Thôn Q B, xã Q C, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

Bị đơn: Anh Hoàng Vũ Tsinh năm 1976 có đơn xin vắng mặt HKTT: Thôn Q B, xã Q C, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

Hiện đang cải tạo tại Đội 15, phân trại số 3, trại giam T L, tỉnh Phú Thọ Địa chỉ; xã V T, huyện Hạ Hòa , tỉnh Phú Thọ

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện đề ngày 20/12/2020 và được Tòa án nhận đơn ngày 22/02/2021, bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay chị Nguyễn Thị Ytrình bày: Chị và anh Tkết hôn với nhau ngày 04 tháng 9 năm 1997 trước khi kết hôn có tìm hiểu thỏa thuận có đăng ký kết hôn tại UBND xã Q C, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn chị về gia đình anh Tlàm dâu ngay và ở chung với gia đình. Tình cảm vợ chồng lúc đầu bình thường hạnh phúc sau đó mâu thuẫn do anh Tquan hệ ngoại tình và đã có con với người phụ nữ khác hơn nữa anh Tcuối năm 2014 bị xử phạt 17 năm tù về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện đang cải tạo tại trại giam Tân Lập Phú Thọ vợ chồng cắt đứt quan hệ tình cảm từ đầu năm 2014 cho đến nay và không quan tâm đến nhau nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn và đề nghị được ly hôn với anh Tăng.

Về con chung; vợ chồng có hai con chung Hoàng Thị H sinh 1998, Hoàng Vũ H sinh tháng 9 năm 2001 hiện đang ở với chị, các con của anh, chị đã trưởng thành và có khả năng tự lo được cuộc sống không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ, ruộng canh tác, công sức và các vấn đề khác; chị xác định không yêu cầu giải quyết.

Anh Tvắng mặt tại phiên tòa bản tự khai anh trình bầy: Anh và chị Y kết hôn với nhau ngày 04 tháng 9 năm 1997 trước khi kết hôn có tìm hiểu thỏa thuận có đăng ký kết hôn tại UBND xã Q C, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đến năm 2014 do làm ăn thua lỗ dẫn đến bị xử phạt 17 năm tù về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản vợ chồng không còn tình cảm và đã sống ly thân từ cuối năm 2014 cho đến nay.

Nay chị Yxác định tình cảm không còn chị xin ly hôn anh đồng ý.

Về con chung; Anh và chị Ycó hai con chung hiện các con đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết Về tài sản; không có gì không yêu cầu tòa án giải quyết Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Việt Yên phát biểu ý kiến về việc tuân thủ pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật. và đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51; 56; 57 Luật hôn nhân gia đình. Điều 28; Điều 35; Khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự. Nghị quyết 326/NQ – UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Về quan hệ vợ chồng chị Nguyễn Thị Yđược ly hôn anh Hoàng Vũ T Về con chung: tài sản chung không có không yêu cầu nên không xem xét ngoài ra còn đề nghị về án phí quyền kháng cáo

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng; Chị Yvà anh Tkết hôn với nhau tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã, được xác nhận là hôn nhân hợp pháp. Chị Ycó đơn xin ly hôn anh Tnhư vậy được xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp “ Hôn nhân và gia đình” theo quy đinh tại điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hơn nữa anh Tcó hộ khẩu thôn Q B, xã Q C, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang .cho nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Việt Yên là phù hợp với điểm b khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Xét anh Tchị Yđều xin vắng mặt tại phiên hòa giải tiếp cân công khai chứng cứ, cũng như vắng mặt tại phiên tòa là hoàn toàn tự nguyện phù hợp với pháp luật cho nên cần được chấp nhận vì vậy Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử là phù hợp với điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu về việc xin ly hôn của chị Ythấy rằng qua các chứng cứ do các bên xuất trình lời khai người làm chứng được biết vợ chồng chị Y, anh Tkết hôn với nhau đã có thời gian dài chung sống hạnh phúc và đã có con chung nhưng tình cảm vự chồng không phát triển được mà đã phát sinh mâu thuẫn xuất phát từ kinh tế cho nên vợ chồng cắt đứt quan hệ tình cảm và sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay. Gia đình cũng đã hòa giải nhiều lần nhưng không được anh Tcũng xác định tình cảm vợ chồng không còn và đồng ý ly hôn. Chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Yvà anh Tđã phát triển trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng điều 51,56 Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết cho chị Yđược ly hôn anh Tlà phù hợp, cho nên yêu cầu xin ly hôn của chị Ycần được chấp nhận.

[3] Về con chung: Cả hai bên xác định các con đã trưởng thành tự lo được không yêu cầu giải quyết cho nên không xem xét

[4]Vê tài sản chung, tài sản riêng, công sức, công nợ cả hai bên đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[5]Về án phí: Chị Yphải chịu án phí ly hôn sơ thẩm, [6] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Việt Yên tham gia phiên tòa phát biểu về quá trình tiến hành tố tụng, việc chấp hành pháp luật của các đương sự cũng như đề nghị áp dụng các điều luật, đường lối giải quyết vụ án là phù hợp với pháp luật cần chấp nhận.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28, điều 39, khoản 1 Điều 228, Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/ 2016/ UBTVQH14, ngày 30/ 12/ 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Y.

*Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Yđược ly hôn anh Hoàng Vũ T

* Về con chung, tài sản: Cả hai bên xác định không yêu cầu giải quyết cho nên không xem xét

*Về án phí: Chị Nguyễn Thị Yphải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/ 0000318 ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Việt Yên. Xác nhận chị Yđã nộp đủ án phí sơ thẩm.

*Báo cho đương sự vắng mặt biết quyền được kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 25/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:25/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Việt Yên - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;