Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 18/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 18/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 

Ngày 28 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 62/2021/TLST-HNGĐ, ngày 27/01/2021, về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2021/QĐXX-ST ngày 16/3/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1985 Cư trú tại: Khu 11, xã Y, huyện H, tỉnh Phú Thọ - Bị đơn: Anh Khuất Văn D, sinh năm 1980 Cư trú tại: Khu 11, xã Y, huyện H, tỉnh Phú Thọ Chị P có mặt, anh D vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị P trình bày: Chị và anh Khuất Văn D kết hôn năm 2004 trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã C (nay sáp nhập vào xã Y), huyện H, tỉnh Phú Thọ. Sau khi kết hôn chị về chung sống cùng gia đình nhà anh D. Đến năm 2011 vợ chồng làm nhà ra ở riêng trên phần đất của mẹ anh D cho. Quá trình chung sống vợ chồng chỉ hòa thuận được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau. Từ ngày 07/3/2021 chị đã đưa cháu Khuất Nam P về nhà bố mẹ đẻ ở, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay không có trách nhiệm với nhau. Nay chị xác định mâu thuẫn vợ chồng đã căng thẳng trầm trọng, không thể đoàn tụ được nữa, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh D.

- Về con chung: Chị P xác nhận vợ chồng có 02 con chung là Khuất Phương N, sinh ngày 22/4/2006 và Khuất Nam P, sinh ngày 21/5/2015. Hiện cháu P đang ở với chị, còn cháu N đang ở với anh D. Sau khi ly hôn chị xin trực tiếp nuôi dưỡng cháu P, còn anh D trực tiếp nuôi dưỡng cháu N, chị và anh D không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.

- Về tài sản chung, vay nợ chung: Chị P không đề nghị giải quyết.

Trong quá trình giải quyết, bị đơn là anh Khuất Văn D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không có mặt. Quá trình xác minh tại Ủy ban nhân dân xã Y và bà Phạm Thị M là mẹ đẻ của anh D đều thể hiện: Chị P và anh D kết hôn tự nguyện và có đăng ký theo quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn chị P về sống chung cùng gia đình anh D. Vợ chồng hòa thuận được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, hai bên gia đình đã hòa giải nhiều lần nhưng không đạt kết quả. Từ đầu tháng 3/2021, chị P đã đem một con chung về nhà bố mẹ đẻ ở, vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay không quan tâm đến nhau nữa. Tòa án đã giao các thông báo và giấy triệu tập cho bà M để bà M giao cho anh D, nhưng anh D đều vắng mặt.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hạ Hòa phát biểu:

Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị P và Khuất Văn D.

- Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị P tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu Khuất Nam P, sinh ngày 21/5/2015, giao cho anh Khuất Văn D tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu Khuất Phương N, sinh ngày 22/4/2006. Chị P và anh D không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.

- Về tài sản chung, vay nợ chung: Chị P không đề nghị nên không phải giải quyết.

- Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị P phải nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng:

Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị P cư trú tại xã Y, huyện H, tỉnh Phú Thọ khởi kiện yêu cầu ly hôn và giải quyết nuôi con chung của vợ chồng với bị đơn là anh Khuất Văn D cư trú cùng địa chỉ nên đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, bị đơn là anh Khuất Văn D đã được Tòa án triệu tập phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng không có mặt. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh D theo quy định.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị P và anh Khuất Văn D kết hôn với nhau vào năm 2004, trên cơ sở hai bên đều hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C (nay là xã Y), huyện H, tỉnh Phú Thọ, đây là một hôn nhân hợp pháp. Hai bên chung sống hòa thuận được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, do thường xuyên bất đồng quan điểm sống không hợp nhau. Từ ngày 07/3/2021 đến nay vợ chồng đã sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau nữa. Chính quyền địa phương và gia đình anh D cũng xác nhận mâu thuẫn vợ chồng giữa chị P và anh D. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị P và anh D đã căng thẳng, trầm trọng kéo dài, mục đích xây dựng một gia đình hạnh phúc, bền vững không đạt được. Do vậy việc chị P xin ly hôn anh D là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận.

[2.2]. Về con chung: Chị P và anh D có hai con chung là Khuất Phương N, sinh ngày 22/4/2006 và Khuất Nam P, sinh ngày 21/5/2015. Hiện cháu P đang ở với chị P, còn cháu N đang ở với anh D. Để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với các con, sau khi ly hôn sẽ giao cho chị P tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu P. Nguyện vọng của cháu N xin được ở với bố, nên giao cháu N cho anh D tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Do chị P và anh D đều trực tiếp nuôi con chung của vợ chồng nên không cần buộc phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.

[2.3]. Về tài sản chung, vay nợ chung: Chị P không đề nghị nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3]. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị P phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị P và anh Khuất Văn D.

2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị P tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu Khuất Nam P, sinh ngày 21/5/2015, kể từ tháng 4/2021 cho đến khi thành niên. Giao cho anh Khuất Văn D tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu Khuất Phương N, sinh ngày 22/4/2006, kể từ tháng 4/2021 cho đến khi thành niên. Chị P và anh D không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau. Chị P và anh D đều có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, vay nợ chung: Không đề nghị giải quyết.

4. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị P phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Số tiền chị P phải nộp được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai số: AA/2020/0002582 ngày 27/01/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Hạ Hòa. Chị P đã nộp đủ án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Chị P có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 18/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hạ Hoà - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;