Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 179/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

BẢN ÁN 179/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 25 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 159/2021/TLST-HNGĐ, ngày 14/5/2021 về việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 07/6/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Ma Văn V, sinh năm 1980.

Địa chỉ: Thôn L, xã K, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

- Bị đơn: Anh Ma Văn Văn, sinh năm 1975.

Địa chỉ: Thôn L, xã K, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

(Chị Phong có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Văn vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hoà giải chị Ma Văn V trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị với anh Văn lấy nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã Kiến Thiết, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới, sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống với nhau vui vẻ, bảo ban nhau làm ăn, vợ chồng cùng nhau làm nông, sau cuộc sống lại có những bất đồng quan điểm, anh Văn gia trưởng, chị là thân phận phụ nữ, lam lũ vất vả nhưng anh Văn không thông cảm, rồi nhiều lần anh Văn nhắn tin điện thoại có biểu hiện ngoại tình, Chị cố gắng vượt qua nhưng cuộc sống không hòa thuận, nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, hiện nay mỗi người sống một nơi, chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện Yên Sơn giải quyết cho chị được ly hôn anh Văn.

Về con chung: Vợ chồng chị có hai con chung là Ma Thị Uyên, sinh năm 06/02/2001 và Ma Đình Vũ, sinh ngày 01/01/2010. Cháu Uyên đã trưởng thành không đề nghị ai nuôi con, cháu Vũ chị đề nghị được nuôi cháu việc cấp dưỡng do anh Văn tự nguyện.

Tài sản chung: Vợ chồng chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết. Về vay nợ: Vợ chồng chị không vay nợ ai, không đề nghị giải quyết.

- Tại bản tự khai, biên bản hoà giải anh Ma Văn Văn trình bầy: Anh với chị Phong đăng ký kết hôn tại UBND xã Kiến Thiết, huyện Yên Sơn, đựơc hai bên gia dình tổ chức lễ cưới, sau khi kết hôn vợ chồng anh chung sống tại Thôn L, xã K. Quá trình chung sống tình cảm vợ chồng hòa thuận cùng nhau vun vén làm ăn, thời gian gần đây phát sinh mâu thuẫn, mâu thuẫn chủ yếu chỉ là những khúc mắc trong sinh hoạt anh cũng có uống rượu nhưng không làm ảnh hưởng đến gia đình tuy nhiên vẫn có xẩy ra cãi nhau, đến tháng 4/2021 vợ chồng anh đã sống ly thân, mỗi người một nơi nhưng anh vẫn quan tâm đến vợ con, khi ly thân anh cũng đã gặp chị Phong để khuyên bảo vợ chồng về chung sống với nhau nhưng chị Phong không đồng ý, nay chị Phong đề nghị ly hôn anh không nhất trí ly hôn.

Về con chung: Anh xác nhận anh với chị Phong có hai con chung là Ma Thị Uyên, sinh ngày 06/02/2021 và Ma Đình Vũ, sinh ngày 01/01/2010, anh xác nhận cháu Uyên đã trưởng thành anh không đề nghị giải quyết nuôi cháu Uyên, cháu Vũ có nguyện vọng ở với mẹ và chị Phong đề nghị được nuôi cháu Vũ không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con tôi hoàn toàn nhất trí Tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng anh tự thoả thuận, anh không đề nghị Toà án giải quyết.

- Tại phiên toà chị Ma Văn V có đơn đề nghị xin xét xử vắng mặt và trong đơn thể hiện vẫn giữ nguyên ý kiến đã trình bầy. Anh Ma Văn Văn đã được Tòa án tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng anh Văn vắng mặt không có lý do.

- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về tố tụng: Thẩm phán thực hiện đúng quy định của Điều 28, 48 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS), xác định đúng quan hệ tranh chấp, tư cách của người tham gia tố tụng; tiến hành tống đạt các văn bản cho đương sự, gửi cho Viện kiểm sát đúng thời hạn quy định.

Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng trình tự, thủ tục được quy định tại chương XIV của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Nguyên đơn thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Bị đơn chưa thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Về nội dung: Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị Ma Văn V; Xử cho chị Ma Văn V được ly hôn với anh Ma Văn Văn.

Về con chung: Giao con chung là Ma Đình Vũ , sinh ngày 01/01/2010 cho chị Ma Văn V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Ma Văn Văn không phải cấp dưỡng nuôi con chung và được quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

Chị Ma Văn V phải chịu toàn bộ tiền án phí sơ thẩm ly hôn, được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Ma Văn V và anh Ma Văn Văn có hộ khẩu thường trú và sinh sống tại Thôn L, xã K, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Chị Phong có đơn khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết ly hôn anh Ma Văn Văn. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo quy định tại các điều 28, 35 và điều 39 của BLTTDS.

Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và tiến hành hoà giải cho các bên đương sự, chị Phong và anh Văn không thoả thuận thống nhất được với nhau về những nội dung vụ án, Toà án tiến hành đưa vụ án ra xét xử.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Ma Văn V đăng ký kết hôn với anh Ma Văn Văn tại Ủy ban nhân dân xã Kiến Thiết, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang vào ngày 26/11/2000, trên cơ sở tự do tìm hiểu. Quan hệ hôn nhân giữa chị Phong và anh Văn là hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống tại địa phương, mâu thuẫn của anh chị, chị Phong cho rằng do bất đồng quan điểm, nên thường xẩy ra sô sát, khiến tình cảm vợ chồng rạn nứt, hiện nay vợ chồng chị đã sống ly thân, anh Văn xác nhận vợ chồng có lần xẩy ra mâu thuẫn, mặt khác anh cũng có uống rượu, hiện nay vợ chồng anh đã sống ly thân, anh có gặp chị Phong bàn bạc đoàn tụ nhưng chị Phong không nhất trí. Hội đồng xét xử nhận thấy hôn nhân giữa chị Phong và anh Văn không thể tồn tại một gia đình hạnh phúc, tiến bộ, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đào Thị Phong. Xử cho chị Ma Văn V được ly hôn với anh Ma Văn Văn là phù hợp quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị Phong và anh Văn có hai con chung là Ma Thị Uyên, sinh ngày 06/02/2021 và Ma Đình Vũ, sinh ngày 01/01/2010, chị Phong đề nghị đuợc nuôi con chung là cháu Ma Đình Vũ và không yêu cầu anh Văn cấp dưỡng nuôi con chung, nguyện vọng của cháu Vũ mong muốn được ở với mẹ. Anh Văn nhất trí giao con chung cho chị Phong trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy chị Phong đề nghị nuôi con chung và không yêu cầu anh Văn cấp dưỡng nuôi con chung, anh Văn nhất trí là hoàn toàn tự nguyện của chị Phong và anh Văn và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị Phong. Giao con chung là Ma Đình Vũ, sinh ngày 01/01/2010 cho chị Ma Văn V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Văn không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn, bị đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí và quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn phải nộp án phí theo theo quy định của pháp luật là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Các đương sự được kháng cáo bản án theo quy định của Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ma Văn V.

Xử: 1.Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Ma Văn V được ly hôn với anh Ma Văn Văn.

2.Về con chung: Giao con chung là Ma Đình Vũ, sinh ngày 01/01/2010 cho chị Ma Văn V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Ma Văn Văn không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Ma Văn V phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0003740, ngày 14 tháng 5 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Chị Phong đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Ma Văn V và anh Ma Văn Văn được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 179/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:179/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Sơn - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;