Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 16/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 14/3/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh ĐắkLắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:633/2021/HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2021 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2022/QĐXX-ST ngày 28 tháng 01 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 19/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25/02/2022 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Bà Cao Thị Hồng H– sinh năm:1989(Có mặt)

Địa chỉ: 54 C, phường T, Tp. B, tỉnh Đắk Lắk.

-Bị đơn: Ông Nguyễn Đình V– sinh năm: 1984(Vắng mặt)

Địa chỉ:474/23 P, phường T, Tp. B, tỉnh Đắk Lắk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1]. Theo nguyên đơn bà Cao Thị Hồng H trình bày:

Tôi và ông Nguyễn Đình V tự nguyện sống chung có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 01/3/2017. Nhưng trước đó ông V đã có vợ, con nhưng đã ly hôn.

Quá trình chung sống vợ chồng sảy ra nhiều mâu thuẫn không thể hòa giải, nguyên nhân mâu thuẫn 02 vợ chồng sống không hòa hợp thường xuyên cãi vã, chửi bới nhau mất an ninh khu phố vợ chồng sống ly thân khoảng hơn 01 năm nay. Từ đó vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau.

Nay xác định tình cảm vợ chồng là không còn tôi yêu cầu Tòa án xin ly hôn với ông V.

-Về con chung: Tôi và ông V có 01 con chung là: Cháu Nguyễn Cao Phước T; sinh ngày: 27/8/2017.

Từ khi ly thân cháu ở với tôi, còn ông V không thèm ngó ngàng, chăm sóc con chung.

Khi ly hôn tôi có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến tuổi thành niên vì tôi có điều kiện và thời gian chăm sóc con chung, còn ông V không có điều kiện và thời gian chăm sóc con chung.

-Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà H không yêu cầu ông V phải cấp dưỡng nuôi con chung.

-Về tài sản chung, nợ chung: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2].Đối với bị đơn ông Nguyễn Đình V: Tòa án đã tiến hành thông báo triệu tập hợp lệ nhưng ông V không lên Tòa án làm việc nên không lấy được lời khai.

-Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột phát biểu về việc giải quyết vụ án: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng theo quy định của pháp luật về nguyên đơn đã chấp hành tốt còn bị đơn chưa chấp hành. Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Cao Thị Hồng H về việc xin ly hôn với ông Nguyễn Đình V và giao cháu Nguyễn Cao Phước T; sinh ngày: 27/8/2017cho bà Cao Thị Hồng H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến tuổi thành niên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Tranh chấp giữa nguyên đơn bà Cao Thị Hồng H và bị đơn ông Nguyễn Đình V là tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng ông Nguyễn Đình V đều vắng mặt không có lý do, không có ý kiến trình bày về các nội dung yêu cầu khởi kiện của bà H; không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được và đã phải hoãn phiên tòa lần đầu vào ngày 25 tháng 02 năm 2022. Tại phiên tòa hôm nay, ông Nguyễn Đình V vẫn vắng mặt là thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông V theo quy định. [2]. Hôn nhân giữa bà H và ông V là hợp pháp; trong thời gian chung sống, vợ chồng bà H và ông V đã xảy ra nhiều mâu thuẫn dẫn đến bà H yêu cầu Tòa án xin ly hôn chứng tỏ giữa bà H và ông V không còn thương yêu, gắn bó với nhau; không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Như vậy, giữa bà H và ông V không còn tình nghĩa vợ chồng theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình; từ đó vợ chồng bà H và ông V là đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đây là căn cứ cho ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H và cho bà H được ly hôn với ông V.

-Về con chung: Bà H và ông V có 01 con chung là: Cháu Nguyễn Cao Phước T;

sinh ngày: 27/8/2017.

Khi ly hôn, bà H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành (18 tuổi) vì bà H có điều kiện và thời gian chăm sóc con chung.

Xét nguyện vọng của bà H là chính đáng nên cần giao cháu Nguyễn Cao Phước T; sinh ngày: 27/08/2017cho bà H được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (18 tuổi) là phù hợp.

-Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà H không yêu cầu ông V phải cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.

-Về tài sản chung, nợ chung: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Bà Cao Thị Hồng H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khỏan 1 Điều 39; Điều 146; điểm a khoản 1 Điều 203; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ các Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình

Căn cứ Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của bà Cao Thị Hồng H 1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Cao Thị Hồng H được ly hôn với ông Nguyễn Đình V.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Cao Phước T; sinh ngày: 27/8/2017 cho bà Cao Thị Hồng H được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi cháu T đủ tuổi thành niên(18 tuổi).

Ông Nguyễn Đình V được quyền đi lại thăm nom và chăm sóc con chung không ai được ngăn cản.

3.Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Cao Thị Hồng H không yêu cầu ông V cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Cao Thị Hồng H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5.Về án phí ly hôn sơ thẩm: Bà Cao Thị Hồng H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm. Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng mà bà H đã nộp tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm theo biên lai thu số 0004677 ngày 15/10/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự TP. Buôn Ma Thuột.Ông Nguyễn Đình V không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 16/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;