Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 145/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

BẢN ÁN 145/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/08/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 09/8/2021 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 114/2021/TLST-HNGĐ, ngày 23 tháng 6 năm 2021 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 22 tháng 7 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Mai Thị L, sinh năm 1993;

Địa chỉ: Thôn T, xã Th, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang.

- Bị đơn: Anh Hoàng Tuấn A, sinh năm 1991;

Địa chỉ: Tổ dân phố C, thị trấn T, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. (Chị L và anh A đều có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Mai Thị L trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Hoàng Tuấn A kết hôn với nhau ngày 21/3/2016 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Th, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán của địa phương. Cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng không tin tưởng nhau . Nay chị xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh Hoàng Tuấn A, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Hoàng Tuấn A.

- Về con chung: Chị và anh Hoàng Tuấn A có 01 con chung là cháu Hoàng Anh D, sinh ngày 19/7/2016, sau khi ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung đến khi trưởng thành và không yêu cầu anh Hoàng Tuấn A phải cấp dưỡng nuôi con chung - Về tài sản chung: Chị L xác định không có, không yêu cầu giải quyết.

- Về vay nợ chung: Chị L xác định không có, không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, nhưng tại biên bản ghi lời khai anh Hoàng Tuấn A trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh chị Mai Thị L kết hôn với nhau vào ngày 21/3/2016 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Th, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống. Anh xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng và căng thẳng. Nay chị L có đơn xin ly hôn anh, anh nhất trí với yêu cầu xin ly hôn của chị L.

- Về con chung: Anh và chị L có 01 con chung là cháu Hoàng Anh D, sinh ngày 19/7/2016. Sau khi ly hôn anh nhất trí để chị L trực tiếp nuôi dưỡng con chung.

- Về tài sản chung: Anh Hoàng Tuấn A xác định không có, không yêu cầu giải quyết.

- Về vay nợ chung: Anh Hoàng Tuấn A xác định không có, không yêu cầu giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án đều đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Chị Mai Thị L và anh Hoàng Tuấn A kết hôn với nhau vào ngày 21/3/2016 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Th, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc. Cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị L và anh Anh đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào các quy định của Luật hôn nhân và gia đình đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L và xử cho chị Mai Thị L được ly hôn với anh Hoàng Tuấn A. Về con chung đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Hoàng Anh D, sinh ngày 19/7/2016 cho chị Mai Thị L được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Ngoài ra đại diện Viện kiểm sát còn đề nghị Hội đồng xét xử buộc chị Mai Thị L phải chịu án phí và tuyên quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Mai Thị L và anh Hoàng Tuấn A đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Mai Thị L và anh Hoàng Tuấn A kết hôn với nhau từ năm 2016 có đăng ký kết hôn vào ngày 21/3/2016 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Th, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc. Như vậy hôn nhân giữa chị Mai Thị L và anh Hoàng Tuấn A là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình giải quyết vụ án chị L xác định cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc và phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống.

Hội đồng xét xử thấy rằng do bất đồng quan điểm trong cuộc sống dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng giữa chị L và anh A. Vì vậy có căn cứ xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa Loan và anh A đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được và không thể tồn tại được một gia đình ấm no, bình đẳng, hạnh phúc và tiến bộ. Ngoài ra quá trình giải quyết vụ án anh A cũng nhất trí với yêu cầu xin ly hôn của chị L. Do đó cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L với anh Hoàng Tuấn A là phù hợp với quy định tại Điều 56 - Luật Hôn nhân và gia đình.

 [3] Về con chung: Chị Mai Thị L và anh Hoàng Tuấn A có 01 con chung là cháu Hoàng Anh D, sinh ngày 19/7/2016. Quá trình giải quyết vụ án chị L có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cả hai cháu đến khi trưởng thành. Anh Hoàng Tuấn A nhất trí để chị L nuôi dưỡng con chung. Do vậy để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển về mọi mặt của cháu Dũng cần giao cháu Hoàng Anh D cho chị L trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục là phù hợp với quy định của pháp luật. Do chị L không yêu cầu anh Hoàng Tuấn A phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Chị L và anh Hoàng Tuấn A cùng xác định không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về vay nợ chung: Chị L và anh Hoàng Tuấn A cùng xác định không có không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Chị Mai Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 28; 147; 207; 227; 228; 235; 238; 266; 267; 271; 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 56; 81; 82; 83; 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

* Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Mai Thị L được ly hôn với anh Hoàng Tuấn A.

- Về con chung: Giao cháu Hoàng Anh D, sinh ngày 19/7/2016 cho chị Mai Thị L được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Anh Hoàng Tuấn A không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở. Các bên đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

- Về án phí: Chị Mai Thị L phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0002496, ngày 23/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Yên, chị L đã nộp đủ án phí.

Anh Hoàng Tuấn A không phải chịu án phí.

Chị L và anh Hoàng Tuấn A được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được hay niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 145/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:145/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Yên - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;