Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 128/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 128/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/11/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 24 tháng 11 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 393/2019/TLST - HNGĐ ngày 01 tháng 9 năm 2020 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 142/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 28 th¸ng 10 n¨m 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Hà Hoàng M, sinh năm: 1992 (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp C, xã N, huyện G, tỉnh K.

2. Bị đơn: Chị Huỳnh Thị Bé L, sinh năm: 1995 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp C, xã N, huyện G, tỉnh K.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 31/8/2020, nguyên đơn anh Hà Hoàng M trình bày:

Anh và chị Huỳnh Thị Bé L tự nguyện tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới năm 2012 và có đăng ký kết hôn vào ngày 24/6/2013 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện G, tỉnh K.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do quá trình anh đi làm thuê thì chị L tự ý bỏ nhà đi mà không cho anh hay biết, anh có liên hệ nhưng chị L không chịu về. Anh chị đã ly thân từ năm 2014 cho đến nay. Do đó, anh yêu cầu được ly hôn với chị Huỳnh Thị Bé L Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 01 con chung là Hà Minh Th, sinh ngày 08/11/2012, hiện đang sống vơi anh M. Anh M yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi con và không yêu cầu chị L phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn chị Huỳnh Thị Bé L: Đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật (thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa) nhưng chị L không giao nộp cho Tòa án văn bản thể hiện ý kiến của mình và cũng không đến Tòa án để được hướng dẫn giải quyết quy định pháp luật.

Tại phiên tòa: Anh Hà Hoàng Mvà chị Huỳnh Thị Bé L đều vắng mặt nên không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng:

Về thẩm quyền: Bị đơn có nơi cư trú tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang nên căn vào khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Về sự có mặt của đương sự: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh M và chị L theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoảng 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan hệ tranh chấp: Anh M khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị L nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Hà Hoàng M yêu cầu được ly hôn với chị Huỳnh Thị Bé L. Trên cơ sở tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã có căn cứ xác định, anh chị có đăng ký kết hôn vào ngày 24 tháng 6 năm 2013 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện G, tỉnh K nên đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Anh chị chung sống không hạnh phúc, nguyên nhân là do chị L tự ý bỏ nhà đi mà không cho anh M hay biết, anh M có liên hệ nhưng chị Lý không chịu về.

Anh chị đã sống ly thân kể từ năm 2014 đến nay.

Xét thấy, hôn nhân giữa anh chị đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh Hà Hoàng Mđược ly hôn anh Huỳnh Thị Bé L là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Cháu Hà Minh Th, sinh ngày 08/11/2012 có nguyện vọng được tiếp tục sống với anh M, điều này phù hợp với môi trường sống, học tập hiện tại của cháu nên có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Th cho anh M tiếp tục nuôi dưỡng. Chị Lý có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Do anh M không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét (Trừ trường hợp có thay đổi về quyền nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật).

Về tài sản chung, nợ chung: Do anh M không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.

[3]. Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/PL-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Án phí ly hôn sơ thẩm anh Hà Hoàng Mphải chịu là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí anh M đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0005437, ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng. Anh M đã nộp đủ án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoảng 1 Điều 228, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

- Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho anh Hà Hoàng M được ly hôn với chị Huỳnh Thị Bé L.

2. Về con chung: Giao cháu Hà Minh Th, sinh ngày 08/11/2012 cho anh Hà Hoàng M tiếp tục nuôi dưỡng, điều này phù hợp với nguyện vọng cũng môi trường sống, học tập hiện tại của cháu Th. Chị Lcó quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Do anh M không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét (Trừ trường hợp có thay đổi về quyền nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật).

Về tài sản chung, nợ chung: Do anh M không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.

3. Về án phí: Án phí ly hôn sơ thẩm anh Hà Hoàng Mphải chịu là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí anh M đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0005437, ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng. Anh M đã nộp đủ án phí theo quy định.

4. Về quyền kháng cáo: Báo cho anh Hà Hoàng M và chị Huỳnh Thị Bé L biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 128/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:128/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;