Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 12/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 12/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 23 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Diễn Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự, thụ lý số: 32/2020/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 10 năm 2020 về Tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2021/QĐST - HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Cao Xuân S, sinh năm 1992 Trú tại: Xóm 11, xã L, huyện D, tỉnh Nghệ An (Có đơn xin xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Chị Trần Thị L, sinh năm 1996 Trú tại: Xóm 11, xã L, huyện D, tỉnh Nghệ An (Có đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 12 tháng 9 năm 2020, được bổ sung tại bản tự khai ngày 10 tháng 11 năm 2020, nguyên đơn anh Cao Xuân S trình bày: Anh và chị Trần Thị L kết hôn với nhau vào ngày 13/12/2017, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện có đăng kí kết hôn tại UBND xã L, huyện D, Nghệ An. Thời gian đầu vợ chồng sống hòa hợp với nhau nhưng đến tháng 01 năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống nên dẫn đến việc thường cãi vã và thiếu tôn trọng lẫn nhau. Anh và chị L đã nhiều lần cố hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không có kết quả. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên anh đề nghị Toà án nhân dân huyện D giải quyết cho anh được ly hôn chị Trần Thị Linh.

+ Về con chung: Có 01 con chung là Cao Quang K, sinh ngày 21/4/2019, anh có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Bị đơn chị Trần Thị L trình bày: Tại bản tự khai ngày 09 tháng 3 năm 2021, chị Trần Thị L trình bày:

+ Về tình cảm: Chị và anh Cao Xuân S kết hôn vào ngày 13/12/2017, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện D, Nghệ An. Sau ngày cưới vợ chồng chung sống hòa thuận với nhau được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống nên thường xuyên cãi vã lẫn nhau. Chị cũng đã sống ly thân với anh S khoảng hơn một năm nay, không đi lại, liên lạc gì với nhau và chấm dứt mọi quan hệ tình cảm. Nay anh S yêu cầu giải quyết ly hôn với chị, xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị đồng ý ly hôn.

+ Về con chung: Có 01 con chung là Cao Quang K, sinh ngày 21/4/2019, chị có nguyện vọng giao con chung cho anh S trực tiếp nuôi dưỡng.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án chị L có đơn xin giải quyết vắng mặt. Vụ án không tiến hành hòa giải được.

- Phát biểu ý kiến tại phiên tòa, Kiểm sát viên đánh giá trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán và hội đồng xét xử đã tiến hành đúng, đầy đủ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; Tòa án mở phiên tòa đúng thời hạn chuẩn bị xét xử. Nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn chị Trần Thị L đã được Tòa án cấp, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng chị L vắng mặt tại các phiên hòa giải. Chị L có đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt nên Tòa án đưa vụ án xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn là đúng quy định tại điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về đường lối giải quyết vụ án đề nghị Toà án áp dụng các điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình, giải quyết cho anh Cao Xuân S được ly hôn chị Trần Thị L; Về con chung: Căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 giao con chung Cao Quang K, sinh ngày 21/4/2019 cho anh S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với chị L cho đến khi anh Sỹ có yêu cầu; Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết; Án phí: Nguyên đơn anh Cao Xuân S phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có tại hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà.

Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về phần thủ tục tố tụng:

Đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 BLTTDS thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Bị đơn chị Trần Thị L có đăng ký hộ khẩu tại xã L, huyện D nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện D, tỉnh Nghệ An theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 39 BLTTDS. Sau khi thụ lý, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng đối với chị Linh theo quy định của pháp luật nhưng chị L vắng mặt tại các phiên hòa giải, vụ án không tiến hành hòa giải được. Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn chị Trần Thị L có đơn đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt do đó căn cứ vào các Điều 70, điều 207, khoản 1 khoản 3 Điều 228 BLTTDS 2015; điều 5 Nghị quyết số 04/2017/NQ- HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao để giải quyết và xét xử vắng mặt anh Cao Xuân S và chị Trần Thị L.

[2] Xét về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa anh Cao Xuân Sỹ và chị Trần Thị L có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L vào ngày 13/12/2017 và hoàn toàn tự nguyện, xét cuộc hôn nhân trên là hợp pháp. Sau một thời gian chung sống thì đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi vã lẫn nhau làm cuộc sống gia đình trở nên căng thẳng, không thể hàn gắn. Quá trình làm việc tại Tòa án anh S xác định không còn tình cảm gì với chị L, không thể sống chung với nhau nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Trần Thị L. Tại bản tự khai, chị L cũng xác định vợ chồng đã sống ly thân, hai bên không còn tình cảm với nhau nên đồng ý ly hôn. Điều đó chứng tỏ rằng mối quan hệ tình cảm hôn nhân của anh S, chị L đã thực sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, bởi vậy cần áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết cho anh Cao Xuân S được ly hôn với chị Trần Thị L.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Cao Quang K, sinh ngày 21/4/2019, anh S có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con. Chị L cũng thống nhất giao con cho anh Sỹ nuôi dưỡng. Vì vậy căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 giao cho anh S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với chị L cho đến khi anh S có yêu cầu. Chị L có quyền, nghĩa vụ đi lại, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời gian quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1, khoản 3, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1, Điều 56; Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a, khoản 5, khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết 326/201/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Cao Xuân S được ly hôn chị Trần Thị L.

- Về con chung: Giao con chung Cao Quang K, sinh ngày 21/4/2019 cho anh S trực tiếp trông mom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị L. Chị L có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí: Anh Cao Xuân S phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện D theo biên lai thu tiền số 0004318 ngày 15/10/2020 (Anh S đã nộp đủ án phí).

Anh Trần Văn S và chị Trần Thị L vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 12/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:12/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diễn Châu - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;