Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 08/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 08/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 15 tháng 3 năm 2022tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý 311/2021/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2021 về tranh chấp “Hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2022/QĐXX-ST ngày 17 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kiều T, sinh năm 2000.

Địa chỉ: ấp x, xã T, huyện K, tỉnh S.

Bị đơn: Anh Dương Văn V, sinh năm 1989.

Địa chỉ: ấp C, xã X, huyện K, tỉnh S.

(Chị T có đơn xin vắng mặt và anh V vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn là chị Trần Thị Kiều T có đơn xin vắng mặt.

Theo đơn khởi kiện ngày 21/10/2021, nguyên đơn là chị Trần Thị Kiều T trình bày:

Chị Trần Thị Kiều T và anh Dương Văn V có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Xuân Hòa vào năm 2017. Quan hệ vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vả.

Nay Chị T yêu cầu được ly hôn với anh Dương Văn V.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Dương Văn V vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên Tòa, nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt không rõ lý do. Xét thấy, đây là quyền tự định đoạt của đương sự, không trái với quy định của pháp luật, đồng thời Tòa án đã tiến hành các thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho bị đơn đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 nhưng bị đơn vẫn cố tình vắng mặt. Cho nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, quan hệ vợ chồng giữa nguyên đơn và bị đơn đã thật sự tan vỡ, không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ. Bỡi lẽ, bị đơn nhiều lần cố tình vắng mặt, chứng tỏ bị đơn không có ý định mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng với nguyên đơn, đồng thời, nguyên đơn vẫn giữ nguyên ý kiến ly hôn với bị đơn. Vì vậy, đã đủ cơ sở để xác định cuộc sống vợ chồng giữa nguyên đơn và bị đơn không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Cho nên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn là phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Do nguyên đơn khai không có con chung, tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.

[4] Về án phí HNST: Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí HNST.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2, Điều 227, khoản 1, khoản 3, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị Kiều T và anh Dương Văn V.

2. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Do chị Trần Thị Kiều T khai không có, anh Dương Văn V không có ý kiến tranh chấp gì nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.

3. Về án phí, chi phí tố tụng:

Chị Trần Thị Kiều T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân sơ thẩm. Chị Trần Thị Kiều T đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001418 ngày 21/10/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Kế Sách không phải nộp tiếp.

4. Án xử công khai, chị Trần Thị Kiều T không có mặt tại phiên Tòa và cũng không có mặt khi tuyên án do có đơn xin vắng mặt.

Anh Dương Văn V không có mặt tại phiên Tòa và cũng không có mặt khi tuyên án mà không có lý do chính đáng.

Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên Tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên Tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 08/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kế Sách - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;