TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 85/2024/HNGĐ-ST NGÀY 22/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 22 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 792/2023/TLST- HNGĐồngày 27 tháng 11 năm 2023 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 81/2024/QĐXXST-HNGĐồngày 06 tháng 02 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 103/2024/QĐST-HNGĐồngày 04 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Võ Thị Bá H, sinh năm 1990; địa chỉ: ấp An Phú 2, xã Bình H, huyện Châu T, tỉnh An G; địa chỉ liên hệ: đường Nguyễn Thái Bình, khu phố 9, phường Phú H, T phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình D; vắng mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1984; địa chỉ: ấp Mỹ H, xã Mỹ Hội Đ, huyện Chợ Mới, tỉnh An G; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện và lời khai cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Võ Thị Bá H trình bày, do mai mối, bà H và ông T kết hôn vào năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội Đ, huyện Chợ Mới, tỉnh An G vào ngày 26/02/2019. Trong thời gian chung sống, vợ ch ng có sinh 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Diệp, sinh ngày 21/5/2020. Hiện tại, con chung đang được bà H nuôi dưỡng.
Thời gian chung sống hạnh phúc đến tháng 3 năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, không có tiếng nói chung, vợ ch ng không còn chung sống với nhau từ tháng 3 năm 2023 đến nay.
Do tình cảm vợ ch ng không còn nên bà H yêu cầu được ly hôn với ông T; yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, rút lại yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi dạy con chung m i tháng 2.000.000 đồng. Về tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện: Giấy chứng nhận kết hôn số 41, ngày 26/02/2019 do Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội Đ, huyện Chợ Mới, tỉnh An G cấp cho bà Võ Thị Bá H và ông Nguyễn Thanh T; giấy khai sinh số 197, ngày 25/5/2020 do Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội Đ, huyện Chợ Mới, tỉnh An G cấp đối với Nguyễn Ngọc Diệp (bản sao).
- Bị đơn ông Nguyễn Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.
Tại phiên tòa, - Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và giữ yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và xác định không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà H và ông T kết hôn, có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông T hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vợ ch ng chung sống hạnh phúc đến tháng 3 năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, không có tiếng nói chung, vợ ch ng không còn chung sống với nhau từ tháng 3 năm 2023 đến nay.
Do tình cảm vợ ch ng không còn nên bà H yêu cầu ly hôn với ông T. Bà H, ông T không tạo điều kiện cho nhau hàn gắn tình cảm. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H đối với ông T theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Về con chung, đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà H, giao cháu Diệp cho bà H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con, do bà H rút lại yêu cầu ông Nguyễn Thanh T cấp dưỡng nuôi dạy con chung Nguyễn Ngọc Diệp m i tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con chung T niên nên đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ yêu cầu này.
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H đối với ông T; bà H được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
Bà Võ Thị Bá H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Thanh T. Đồng thời, ông T cư trú trên địa bàn huyện Chợ Mới. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bà Võ Thị Bá H có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Nguyễn Thanh T đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà H, ông T theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: [2.1] Về hôn nhân:
Bà H và ông T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông T là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Bà H xác định, trong thời gian chung sống hạnh phúc đến tháng 3 năm 2023 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, vợ ch ng không còn chung sống với nhau từ tháng 3 năm 2023 đến nay.
Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn trong thời gian chung sống, bà H và ông T không còn sống chung từ tháng 3 năm 2023 đến nay. Vợ ch ng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bên cạnh đó, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho ông T nhưng ông T không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của bà H. Cho nên, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa bà H, ông T là trầm trọng, tình cảm vợ ch ng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H đối với ông T theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[2.2] Về con chung: Bà H xác định trong thời gian chung sống, vợ ch ng có sinh 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Diệp, sinh ngày 21/5/2020, hiện con chung đang sinh sống với bà H, bà H yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung.
Xét thấy, con chung đang được bà H chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển n định. Do đó, để đảm bảo n định cuộc sống cho con chung, giúp cháu Diệp phát triển tốt về thể chất, tinh thần, Hội đồng xét xử giao cháu Diệp cho bà H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, do bà H đã tự nguyện rút lại yêu cầu này, việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không vượt quá phạm vi yêu cầu ban đầu. Xét thấy, căn cứ Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử chấp nhận việc rút một phần yêu cầu của bà H.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà H xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.
[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; các Điều 144, 147, 228, 244, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Bá H.
1. Về hôn nhân: Bà Võ Thị Bá H được ly hôn với ông Nguyễn Thanh T.
Giấy chứng nhận kết hôn số 41, ngày 26/02/2019 do Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hội Đ, huyện Chợ Mới, tỉnh An G cấp cho bà Võ Thị Bá H và ông Nguyễn Thanh T không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Bà Võ Thị Bá H được trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Diệp, sinh ngày 21/5/2020.
Đình chỉ yêu cầu của bà Võ Thị Bá H yêu cầu ông Nguyễn Thanh T cấp dưỡng nuôi dạy con chung Nguyễn Ngọc Diệp m i tháng 2.000.000 đồng.
Bà Võ Thị Bá H cùng các T viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Nguyễn Thanh T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đ i người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
3. Về án phí sơ thẩm:
Bà Võ Thị Bá H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300 000 ba tr m nghìn đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300 000 ba tr m nghìn đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014667 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An G cấp ngày 27 tháng 11 năm 2023; bà Võ Thị Bá H đã nộp đủ án phí.
Ông Nguyễn Thanh T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
4. Thời hạn kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An G xét xử phúc thẩm của bà Võ Thị Bá H, bà Nguyễn Thanh T được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.
Bản án 85/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 85/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/03/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về