TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 71/2023/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2023 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN
Ngày 15 tháng 8 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tịnh Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 63/2023/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2023 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 80/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2023, giữa:
Nguyên đơn: bà Sơn Thị D, sinh năm 1990; nơi cư trú: tổ A, ấp T, xã T, huyện T (nay là thị xã T), tỉnh An Giang.
Bị đơn: ông Đặng Thiện T, sinh năm 1990; nơi cư trú: tổ H, ấp T, xã T, huyện T (nay là thị xã T), tỉnh An Giang Nguyên đơn bà Sơn Thị D, xin vắng mặt; bị đơn ông Đặng Thiện T, vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo Đơn khởi kiện ghi ngày 06/02/2023 và trong quá trình giải quyết nguyên đơn bà Sơn Thị D trình bày:
Bà và ông Đặng Thiện T tự tìm hiểu, về chung sống với nhau từ năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T. Thời gian đầu sống hạnh phúc, đến năm 2020 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã về kinh tế do ông T không quan tâm đến gia đình, vợ con. Từ năm 2020, bà D và ông T không còn chung sống với nhau, mặc dù vẫn liên lạc với ông T nhưng cả hai không thể tiếp tục hàn gắn. Nhận thấy không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà D yêu cầu ly hôn với ông T.
Về con chung: có 01 con chung tên Đặng Thúy L, sinh ngày 08/3/2011. Bà D yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Về nợ chung: không có.
* Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa: Bị đơn ông Đặng Thiện T đều vắng mặt, không có ý kiến trình bày. Tòa án đã tống đạt hợp lệ; niêm yết các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý, thông báo về mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn vắng mặt, do đó Tòa án không tiến hành được việc mở phiên họp kiểm tra tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Đối với người tham gia tố tụng: Nguyên đơn cơ bản đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về giải quyết vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: bà D và ông T có đăng ký kết hôn nên được xem là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận. Quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và không còn chung sống từ năm 2020 đến nay, trong suốt thời gian dài cả hai không tạo điều kiện cho nhau để hàn gắn, đoàn tụ, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, điều đó cho thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng là trầm trọng. Vì vậy, cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần xem xét giải quyết cho ly hôn.
Về con chung: có 01 con chung tên Đặng Thúy L, sinh ngày 08/3/2011. Xét thấy, cháu Đặng Thúy L có nguyện vọng được sống cùng với mẹ là bà Sơn Thị Diễm. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi dưỡng con chung của bà Sơn Thị D, do bà D không yêu cầu cấp dưỡng nên không giải quyết.
Về tài sản chung: không yêu cầu nên không xem xét.
Về nợ chung: không có.
Từ những phân tích nêu trên, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
- Về thẩm quyền: Nguyên đơn bà Sơn Thị D khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn ông Đặng Thiện T; bị đơn có nơi cư trú tại tổ H, ấp T, xã T, thị xã T, tỉnh An Giang. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tịnh Biên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (viết tắt BLTTDS).
- Về sự vắng mặt của đương sự: bị đơn ông Đặng Thiện T vắng mặt tại phiên toà lần thứ hai không có lý do, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của BLTTDS.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: bà Sơn Thị D và ông Đặng Thiện T có tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau từ năm 2011, có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 127/2011 ngày 10/10/2011 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T (nay là thị xã T), tỉnh An Giang nên được xem là hôn nhân hợp pháp, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng.
Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng cỏ thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Xét, vợ chồng phải thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng trong thời gian chung sống, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm không còn chung sống với nhau từ năm 2020 cho đến nay. Từ đó, cho thấy mâu thuẫn gia đình đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Nguyên đơn khởi kiện ly hôn với bị đơn là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[2.2] Về con chung: có 01 con chung tên Đặng Thúy L, sinh ngày 08/3/2011. Xét thấy, cháu Đặng Thúy L có nguyện vọng được sinh sống cùng với mẹ là bà Sơn Thị D sau khi cha mẹ ly hôn, nên tiếp tục giao cho bà D nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà D không yêu cầu nên không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án.
[2.4] Về nợ chung: Không có.
[3] Về án phí: Nguyên đơn có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo luật định.
Bị đơn không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Điều 147, 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Sơn Thị D;
[1] Về quan hệ hôn nhân: bà Sơn Thị D được ly hôn ông Đặng Thiện T.
[2] Về nuôi con chung:
2.1. Giao con chung tên Đặng Thúy L, sinh ngày 08/3/2011 (ngày tám, tháng ba, năm hai nghìn không trăm mười một) cho bà Sơn Thị D trực tiếp nuôi dưỡng.
2.3. Ông Đặng Thiện T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Bà Sơn Thị D cùng các thành viên gia đình không được cản trở ông Đặng Thiện T quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Vì lợi ích của con chưa thành niên, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân tổ chức có thẩm quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con thì Tòa án có thể quyết định thay đổi người nuôi con.
[3] Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về nợ chung: không có.
[5] Về án phí: bà Sơn Thị D phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng ) tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm đã nộp theo biên lai số TU/2022/0008932 ngày 06/02/2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tịnh Biên (nay là thị xã T), bà D đã nộp xong.
Ông Đặng Thiện T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
[6] Giấy chứng nhận kết hôn số 127/2011 ngày 10/10/2011 của Ủy ban nhân dân xã T, huyện T (nay là thị xã T), tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên toà có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 71/2023/HNGĐ-ST về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn
Số hiệu: | 71/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tịnh Biên - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/08/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về