Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con chung số 85/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 85/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 15 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện AP, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 08/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2022 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn : Bà Huỳnh Thị N, sinh năm 1978; địa chỉ: Tổ 16, ấp PL, xã PH, huyện AP, tỉnh An Giang.

Bị đơn : Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1974; địa chỉ: Tổ 16, ấp PL, xã PH, huyện AP, tỉnh An Giang.

Bà Huỳnh Thị N và ông Nguyễn Văn C cùng vắng mặt và cùng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai cùng ngày 05/01/2022 của bà Huỳnh Thị N; các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị N và ông Nguyễn Văn C tự tìm hiểu, quen biết và chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2002, đến nay chưa đăng ký kết hôn.

Quá trình chung sống, bà N và ông C chung sống với nhau không hạnh phúc, nguyên nhân là do ông C hay ghen tuông vô cớ, N1ều lần xúc phạm bà N. Bà N và ông C đã sống ly thân nhau 03 tháng nay, không hàn gắn tình cảm. Do cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên bà N yêu cầu được ly hôn ông C.

Về con chung: Quá trình chung sống sinh được 01 con chung tên: Nguyễn Thị Yến N1, sinh ngày 28/12/2005, con chung hiện đang chung sống cùng bà N. Bà N yêu cầu được nuôi dạy con chung, không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án triệu tập các đương sự tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải về vấn đề con chung vào ngày 18/02/2022. Bà N và ông C cùng có mặt và yêu cầu Tòa án không công nhận cả hai là vợ chồng, yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận về vấn đề con chung và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về vấn đề tài sản chung, nợ chung.

- Về tài liệu, chứng cứ:

Các tài liệu, chứng cứ do bà Huỳnh Thị N giao nộp: Bản chính Giấy xác nhận số 3838/GXN-UBND ngày 22/12/2021 của Ủy ban nhân dân xã PH, huyện AP; bản sao Giấy chứng minh nhân dân mang tên Huỳnh Thị N; bản sao Giấy khai sinh mang tên Nguyễn Thị Yến N1; bản sao sổ hộ khẩu gia đình mang tên Nguyễn Văn C; bản chính Đơn yêu cầu ngày 18/02/2022; bản chính Đơn trình bày nguyện vọng ngày 17/02/2022 của cháu Nguyễn Thị Yến N1; bản sao Giấy chứng minh nhân dân mang tên Nguyễn Thị Yến N1.

Các tài liệu, chứng cứ do ông Nguyễn Văn C giao nộp: Bản chính bản tự khai ngày 20/01/2022; bản chính Đơn yêu cầu ngày 18/02/2022.

Tại phiên tòa, do bà N và ông C cùng vắng mặt và có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử công bố lời trình bày của bà N, ông C, đơn trình bày nguyện vọng của con chung và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.

Theo Đơn trình bày nguyện vọng ngày 17/02/2022, cháu Nguyễn Thị Yến N1 mong muốn được tiếp tục sống cùng bà N và không nhận cấp dưỡng từ ông C, do bà N yêu thương và chăm sóc cháu N1 tốt hơn.

- Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện AP:

Về tố tụng: Tòa án thụ lý, xác định quan hệ tranh chấp, xác định tư cách đương sự, thu thập chứng cứ đảm bảo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; thành phần Hội đồng xét xử không thuộc trường hợp phải thay đổi. Bà Huỳnh Thị N và ông Nguyễn Văn C cùng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: Theo trình bày của bà N, ông C và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, có căn cứ xác định bà N và ông C chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2002, cho đến nay vẫn không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống do phát sinh mâu thuẫn nên bà N, ông C đã sống ly thân nhau khoảng 03 tháng nay, không hàn gắn tình cảm. Bà N, ông C thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Do đó, yêu cầu khởi kiện của bà N là có căn cứ nên đề nghị không công nhận bà N và ông C là vợ chồng theo quy định tại Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Về con chung: Công nhận sự tự thỏa thuận của bà N, ông C cũng như nguyện vọng của con chung, đề nghị giao cháu Nguyễn Thị Yến N1, sinh ngày 28/12/2005 cho bà N được trực tiếp nuôi dạy, ông C không phải cấp dưỡng để nuôi dạy con chung.

Về tài sản chung: Các đương sự thống nhất tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

Về nợ chung: Các đương sự khai thống nhất không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

Về án phí: Bà N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo luật định. Các bên đương sự xác định đã cung cấp đầy đủ chứng cứ cho tòa án; không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án, nguyên đơn bà Huỳnh Thị N và bị đơn ông Nguyễn Văn C cùng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là phù hợp với quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thẩm quyền giải quyết:

Nguyên đơn bà Huỳnh Thị N và bị đơn ông Nguyễn Văn C chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2002, không đăng ký kết hôn. Ông C có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ: Tổ 16, ấp PL, xã PH, huyện AP, tỉnh An Giang nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện AP, tỉnh An Giang theo quy định tại các điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và quy định tại Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà N và ông C tự tìm hiểu, quen biết và chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2002, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, do phát sinh mâu thuẫn nên cả 02 đã sống ly thân nhau khoảng 03 (ba) tháng nay, không hàn gắn tình cảm. Chính quyền địa phương cũng đã xác nhận thông tin về việc bà N và ông C không đăng ký kết hôn tại địa phương (theo Giấy xác nhận số 3838/GXN-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2021 của UBND xã PH, huyện AP). Đồng thời, tại biên bản hòa giải ngày 18/02/2022, bà N và ông C cùng có yêu cầu Tòa án không công nhận cả hai là vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N, tuyên bố không công nhận bà Huỳnh Thị N và ông Nguyễn Văn C là vợ chồng theo quy định tại Điều 9, Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3.2] Về con chung: Quá trình chung sống, bà N và ông C sinh được 01 con chung tên: Nguyễn Thị Yến N1, sinh ngày 28/12/2005. Cháu N1 hiện đang sống cùng bà N.

Sau khi xem xét nguyện vọng của cháu N1, cũng như sự đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con chung. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, công nhận sự thỏa thuận của bà N và ông C. Theo đó, bà N được trực tiếp nuôi dạy con chung, ông C không phải cấp dưỡng để nuôi dạy con chung.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Ông Nguyễn Văn C cùng các thành viên trong gia đình (nếu có) phải tôn trọng quyền được nuôi con của bà Huỳnh Thị N. Ngược lại, bà Huỳnh Thị N cùng các thành viên trong gia đình (nếu có) không được cản trở ông Nguyễn Văn C trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

[3.3] Về tài sản chung: Bà Huỳnh Thị N và ông Nguyễn Văn C thống nhất tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3.4] Về nợ chung: Bà Huỳnh Thị N và ông Nguyễn Văn C khai thống nhất không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí sơ thẩm và các chi phí tố tụng khác:

Bà Huỳnh Thị N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm; ông Nguyễn Văn C không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Các đương sự không phải chịu các chi phí tố tụng khác.

[5] Về quyền kháng cáo: Bà Huỳnh Thị N và ông Nguyễn Văn C có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, các điều 53, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ các điều 147, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị N.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Huỳnh Thị N và ông Nguyễn Văn C là vợ chồng.

2. Về con chung: Bà Huỳnh Thị N được trực tiếp nuôi dạy con chung tên: Nguyễn Thị Yến N1, sinh ngày 28/12/2005. Ông Nguyễn Văn C không phải cấp dưỡng để nuôi dạy con chung.

Ông Nguyễn Văn C cùng các thành viên trong gia đình (nếu có) phải tôn trọng quyền được nuôi con của bà Huỳnh Thị N. Ngược lại, bà Huỳnh Thị N cùng các thành viên trong gia đình (nếu có) không được cản trở ông Nguyễn Văn C trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí sơ thẩm và các chi phí tố tụng khác: Bà Huỳnh Thị N phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, số tiền này được khấu trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí bà N đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006713 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện AP, tỉnh An Giang.

Ông Nguyễn Văn C không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Các đương sự không phải chịu các chi phí tố tụng khác.

4. Về quyền kháng cáo: Án tuyên công khai vắng mặt bà Huỳnh Thị N và ông Nguyễn Văn C. Bà N và ông C có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

5. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con chung số 85/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:85/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;