Bản án 17/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp hôn nhân, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 17/2024/HNGĐ-ST NGÀY 07/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN, NUÔI CON

Trong ngày 07/02/2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 572/2023/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1967;

Địa chỉ: Khóm Mỹ T1, thị trấn Mỹ T, huyện C, tỉnh Đ.

Bị đơn: Đinh Văn B, sinh năm 1969;

Địa chỉ: Khóm Mỹ T1, thị trấn Mỹ T, huyện C, tỉnh Đ.

(Bà Đ có mặt; ông B có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện ngày 07/9/2023 và tại phiên tòa bà Nguyễn Thị Đ trình bày:

- Về hôn nhân: Bà Đ và ông Đinh Văn B sống chung vào năm 1991, không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng sống với nhau hạnh phúc. Nhưng thời gian sau, giữa bà Đ và ông B phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống và không thể hàn gắn tình cảm được. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được. Nay bà Đ yêu cầu được ly hôn với ông Đinh Văn B, không công nhận vợ chồng và chấm dứt quan hệ vợ chồng.

- Về con chung: Bà Đ và ông B có 01 con chung tên Nguyễn Thanh L, sinh năm 1991. Hiện con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 06/2/2024, ông Đinh Văn B trình bày:

- Về hôn nhân: Ông Đinh Văn B đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Nguyễn Thị Đ.

- Về con chung: Ông B và bà Đ có 01 con chung tên Nguyễn Thanh L, sinh năm 1991, hiện đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:

+ Căn cước công dân Nguyễn Thị Đ (bản photo);

+ Căn cước công dân Nguyễn Thanh L (bản photo);

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ vào đơn yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Đ về việc yêu cầu được ly hôn với ông Đinh Văn B, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật của vụ án này là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về ly hôn, nuôi con”.

[2] Về thẩm quyền: Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn hiện nay đang cư trú tại thị trấn Mỹ T, huyện C nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Đ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về tố tụng: Ông Đinh Văn B có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông B.

[4] Xét yêu cầu của nguyên đơn:

Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Đ và ông Đinh Văn B chung sống với nhau vào năm 1991, nhưng bà Đ và ông B không đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Trong quá trình sống chung, bà Đ và ông B không xây dựng được hạnh phúc gia đình nên bà Đ yêu cầu được ly hôn với ông B. Tuy nhiên, do bà Đ và ông B sống chung với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, nên Hội đồng xét xử không xem xét việc yêu cầu xin ly hôn của bà Đ. Bởi lẻ, tại khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Do đó, không công nhận bà Nguyễn Thị Đ và ông Đinh Văn B là vợ chồng.

- Về con chung: Trong quá trình sống chung bà Đ và ông B có 01 con chung tên Nguyễn Thanh L, sinh năm 1991. Hiện nay, con chung đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đ và ông B trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, thì bà Đ phải chịu 300.000đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà Đ đã nộp theo biên lai số 0004724 ngày 30/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Đ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 14, 53, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Không công nhận bà Nguyễn Thị Đ và ông Đinh Văn B là vợ chồng.

- Về con chung: Bà Đ và ông B thống nhất có 01 con chung tên Nguyễn Thanh L, sinh năm 1991. Hiện nay, con chung đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về án phí: Bà Nguyễn Thị Đ phải chịu 300.000đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà Đ đã nộp theo biên lai số 0004724 ngày 30/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Đ.

- Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa T1 thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

28
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 17/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp hôn nhân, nuôi con

Số hiệu:17/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;