TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
BẢN ÁN 47/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Trong ngày 15 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 52/2022/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 5 năm 2022 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2022/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Tô Thị Khánh C, sinh năm 1997 Địa chỉ: Thôn T, xã TL, huyện TH, tỉnh Thái Bình.
* Bị đơn: Anh Nguyễn Đức T, sinh năm 1991 Đăng ký HKTT: Thị trấn YN, huyện YK, tỉnh Ninh Bình.
Hiện đang cư trú tại: P8, Praha1, Cộng hòa Séc.
(Chị C, anh T có đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại Đơn khởi kiện về việc xin ly hôn đề ngày 05/4/2022; Bản tự khai ngày 06/6/2022; Nguyên đơn - chị Tô Thị Khánh C trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Đức T kết hôn tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hòa Séc ngày 06/3/2019. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến tháng 3/2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyễn nhân do tính cách không hợp, bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng nói chung. Từ tháng 01/2022, vợ chồng sống ly thân, không ai hỏi han, quan tâm đến cuộc sống của nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Đức T.
- Về quan hệ con chung: Chị và anh Nguyễn Đức T không có con chung, hiện tại chị không mang thai, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về quan hệ tài sản: Chị và anh Nguyễn Đức T không có tài sản chung, không có nợ chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do công việc bận mải không thể về Tòa án tham gia tố tụng được, chị đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt chị.
* Tại Bản tự khai; Đơn đề nghị về việc giải quyết, xét xử vắng mặt đề ngày 15/6/2022 (có xác nhận của Đại sứ quán của Việt Nam tại Cộng hòa Séc)
- anh Nguyễn Đức T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Tô Thị Khánh C kết hôn tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hòa Séc ngày 06/3/2019. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến tháng 3/2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính cách không hợp nhau, bất đồng về quan điểm sống, giữa hai vợ chồng không có con. Từ tháng 01/2022, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, vợ chồng sống xa nhau, ít quan tâm đến nhau, tình cảm không còn và sống ly thân từ đó đến nay. Nay chị Tô Thị Khánh C xin ly hôn, anh đồng ý.
- Về quan hệ con chung: Anh và chị Tô Thị Khánh C không có con chung, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về quan hệ tài sản: Anh và chị Tô Thị Khánh C không có tài sản chung, không có nợ chung, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do anh đang sống và làm việc tại Cộng hòa Séc nên không thể về Tòa án tham gia tố tụng được. Anh đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt anh.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
* Về tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Đức T ở nước ngoài, chị C và anh T có văn bản thỏa thuận lựa chọn Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình giải quyết, căn cứ vào khoản 3 Điều 35, Điều 37, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình. Chị Tô Thị Khánh C và anh Nguyễn Đức T có đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt hợp lệ, áp dụng khoản 1 Điều 228, Điều 238, Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
* Về nội dung:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Tô Thị Khánh C và anh Nguyễn Đức T tự nguyện kết hôn, được Đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hòa Séc cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 06/3/2019 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến tháng 3/2021 thì anh chị phát sinh mâu thuẫn do tính cách không hợp, bất đồng về quan điểm sống, giữa vợ chồng không có tiếng nói chung. Từ tháng 01/2022 đến nay, mâu thẫn vợ chồng ngày càng căng thẳng, anh chị sống xa nhau, ít quan tâm đến nhau, tình cảm không còn nên anh chị sống ly thân. Nay chị C xin ly hôn, anh T đồng ý chứng tỏ mâu thuẫn giữa anh chị là có thật, mâu thuẫn đã trầm trọng, kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho chị Tô Thị Khánh C được ly hôn anh Nguyễn Đức T là phù hợp pháp luật.
[2] Về con chung: Chị Tô Thị Khánh C và anh Nguyễn Đức T không có con chung nên không đặt ra giải quyết.
[3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Tô Thị Khánh C và anh Nguyễn Đức T không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung, vì vậy không đặt ra giải quyết.
[4] Về án phí: Chị Tô Thị Khánh C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Tô Thị Khánh C được ly hôn anh Nguyễn Đức T.
2. Về án phí: Chị Tô Thị Khánh C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng chị C nộp tạm ứng án phí theo Biên lai số 0005349 ngày 19 tháng 5 năm 2022 (do bà Nguyễn Thị Lan Anh nộp thay) tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Thái Bình sang thi hành án phí.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt chị Tô Thị Khánh C và anh Nguyễn Đức T. Chị C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, anh T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án./
Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 47/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 47/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thái Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/07/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về