Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 06/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/01/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 24 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 194/2021/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 11 năm 2021 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30b/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2022/QĐST-HNGĐ ngày 07/01/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Đinh Thanh T, sinh năm 1980.

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú – Địa chỉ: tổ 9, phường H, thành phố M, tỉnh Quảng Ninh. Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Chị Hoàng Thị G, sinh năm 1980.

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: khu 3, phường H, thành phố M, tỉnh Quảng Ninh. Vắng mặt tại phiên tòa lần 2.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/10/2021 và Bản tự khai ngày 03/12/2021, Nguyên đơn anh Đinh Thanh T trình bày: Anh T và chị Hoàng Thị G chung sống và đăng ký kết hôn năm 2000 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. Việc chung sống và đăng ký kết hôn hoàn toàn tự nguyện. Thời gian đầu cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc, tuy nhiên đến năm 2007 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau, không có cùng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi chửi nhau, chị Hoàng Thị G tự ý bỏ nhà đi, anh T không có tin tức của chị G từ đó đến nay. Ngày 17/9/2021, theo yêu cầu của anh Đinh Thanh T, Tòa án nhân dân thành phố Móng Cái đã tuyên bố chị Hoàng Thị G mất tích theo nội dung tại Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự “V/v yêu cầu tuyên bố một người mất tích” số 06/2021/QĐST-VDS. Đến nay, xét thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, thực tế cuộc sống vợ chồng không diễn ra đã lâu, vì vậy anh làm đơn yêu cầu đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giải quyết cho anh được ly hôn chị Hoàng Thị G.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng, anh Đinh Thanh T và chị Hoàng Thị G có 02 con chung là Đinh Thị Kiều Anh, sinh ngày 20/01/2001 và Đinh Hoàng Yến Nhi, sinh ngày 19/9/2004. Từ khi chị Hoàng Thị G bỏ nhà đi năm 2007, anh Đinh Thanh T là người chăm sóc nuôi dạy 02 con chung. Vì vậy, anh G đề nghị được nuôi con chung chưa thành niên Đinh Hoàng Yến Nhi, anh không yêu cầu chị G phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung vợ chồng: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Móng Cái đã thực hiện việc niêm yết Thông báo vụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, tuy nhiên tại phiên tòa (mở lần 2), chị Hoàng Thị G vẫn vắng mặt, không có tin tức gì của chị G.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử , Thư ký là đúng quy định của pháp luật, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án theo đúng quy định. Bị đơn chị Hoàng Thị G vắng mặt tại địa phương, Tòa án nhân dân thành phố Móng Cái đã niêm yết các thủ tục tố tụng đối với chị Hoàng Thị G theo quy định.

Ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ đã được Hội đồng xét xử xem xét, nhận thấy: Do đó, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của anh Đinh Thanh T, xử cho anh T được ly hôn với chị Hoàng Thị G. Về con chung: Giao con chung chưa thành niên là Đinh Hoàng Yến Nhi cho anh Đinh Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục. Về tài sản chung, nợ chung vợ chồng, anh T không yêu cầu giải quyết nên không đề cập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Đây là tranh chấp hôn nhân gia đình nên căn cứ khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn chị Hoàng Thị G có nơi cư trú cuối cùng tại thành phố Móng Cái nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Anh Đinh Thanh T có quyền làm đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn chị Hoàng Thị G theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình.

Trong quá trình giải quyết vụ án do trước đó chị Hoàng Thị G bị Tòa án tuyên bố mất tích, vì vậy căn cứ vào khoản 2 Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án không tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 208 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tại phiên tòa, nguyên đơn anh Đinh Thanh T vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn chị Hoàng Thị G đã được Tòa án thực hiện các thủ tục tống đạt, vắng mặt tại phiên tòa lần 2, căn cứ vào khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng các đương sự.

[2] Về nội dung: Năm 2000 anh Đinh Thanh T và chị Hoàng Thị G tự nguyện chung sống với nhau và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Sau khi kết hôn một thời gian thì cuộc sống chung vợ chồng không có hạnh phúc, năm 2007 chị Hoàng Thị G bỏ đi khỏi địa phương đến nay không có tin tức gì. Anh Đinh Thanh T đã yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích đối với chị Hoàng Thị G. Tòa án nhân dân thành phố Móng Cái chấp nhận yêu cầu tuyên bố mất tích đối với chị Hoàng Thị G của anh Đinh Thanh T tại Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự “V/v yêu cầu tuyên bố một người mất tích” số 06/2021/QĐST-DS, ngày 17/9/2021. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự, có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Đinh Thanh T đối với chị Hoàng Thị G.

Về con chung: Từ khi chị Hoàng Thị G bỏ nhà đi năm 2007, anh Đinh Thanh T là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dạy hai con chung. Đến nay chị G vẫn không có tin tức gì, nguyện vọng của anh T được trực tiếp nuôi dạy con chung chưa thành niên. Do đó, cần giao con chung là Đinh Hoàng Yến Nhi cho anh Đinh Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục đến khi thành niên (đủ 18 tuổi). Việc cấp dưỡng nuôi con chung, anh T không yêu cầu chị G phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung vợ chồng: Anh Đinh Thanh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập.

Về án phí: Nguyên đơn anh Đinh Thanh T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39;

khoản 4 Điều 147; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Khoản 1 Điều 51; Khoản 2 Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

- Khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự;

- Điều 26 Luật thi hành án dân sự;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử:

[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn anh Đinh Thanh T:

-Về quan hệ hôn nhân: Anh Đinh Thanh T được ly hôn chị Hoàng Thị G.

- Về con chung: Giao con chung là Đinh Hoàng Yến Nhi, sinh ngày 19/9/2004 cho anh Đinh Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi thành niên (đủ 18 tuổi). Chị Hoàng Thị G không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được phép cản trở.

[2] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Đinh Thanh T phải chịu 300.000 đồng (ba tr m nghìn đ ng án phí sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0007536 ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Cục thi hành án dân sự thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, anh T đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.

[3]Về quyền kháng cáo: Anh Đinh Thanh T và chị Hoàng Thị G có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ nhận được bản án hoặc kể từ ngay bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án Dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 06/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Móng Cái - Quảng Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;