Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn và nuôi con khi ly hôn số 317/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 317/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/11/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, LY HÔN VÀ NUÔI CON KHI LY HÔN

Trong ngày 23 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 224/2021/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình “ Ly hôn và nuôi con sau khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 145/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Trần Thị Th, sinh năm 1990.

Địa chỉ: tổ 9, ấp Hòa Ph, xã Phú H, huyện Phú T, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: anh Ngô Văn B, sinh năm 1989.

Địa chỉ: tổ 4, ấp Phú Tr, xã Phú Th, huyện Phú T, tỉnh An Giang. (Chị Th xin vắng mặt, anh B vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và biên bản ghi lời khai, nguyên đơn chị Trần Thị Th trình bày: Chị và anh B do mai mối, được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới vào năm 2013, không nhớ cụ thể ngày, tháng. Sau khi cưới nhau đến ngày 27/12/2013 đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Thành, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang số 115/2013, Quyển 01/2013 ngày 27/12/2013. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến năm 2018 phát sinh mâu thuẩn do anh B thay đổi cách sống không lo gia đình mà thường xuyên ăn nhậu, chị khuyên can thì anh B đánh, từ đó thường xuyên cãi vả, chị cùng các con về cha mẹ ruột sinh sống, gia đình anh B cũng bỏ đi làm ăn xa hai bên cũng không có liên lạc. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh B - Về con chung: Trong thời gian chung sống có 02 đứa tên Ngô Văn A, sinh ngày 28/3/2010 và Ngô Thành Nh, sinh ngày 01/9/2017, chị nuôi dưỡng từ khi ly thân đến nay. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi 2 con, không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản chung và nợ của vợ chồng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Anh Ngô Văn B vắng mặt từ khi Tòa án thụ lý vụ án, nên không có ý kiến trình bày.

Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, chị Th có ý kiến trình bày rõ ràng và xin vắng mặt khi xét xử là phù hợp với Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, riêng anh B vắng mặt suốt quá trình tố tụng là chấp hành pháp luật chưa nghiêm.

- Về nội dung: Hôn nhân của anh, chị được xác lập do mai mối và được cha mẹ hai bên tổ chức lể cưới vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Thành, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang ngày 27/12/ 2013, sau khi cưới chung sống đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh B thay đổi tính tình, ăn nhậu, chị Th có khuyên can thì bị anh B đánh, vợ chồng thường xuyên cãi vả, đến năm 2018 chị và các con về bên cha mẹ ruột sinh sống cho đến nay, từ khi ly thân đến nay anh chị không tạo điểu kiện để hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Th yêu cầu ly hôn với anh B là có căn cứ phù hợp với lời trình bày của bà Trần Ngọc S (mẹ ruột chị Th) và cán bộ ấp Phú Trung, xã Phú Thành, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

Về con chung: Có 02 đứa tên Ngô Văn A, sinh ngày 28/3/2010 và Ngô Thành Nh, sinh ngày 01/9/2017, do chị Th đang nuôi dưỡng từ khi ly thân đến nay. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng, phù hợp với nguyện vọng của 2 cháu muốn sống với chị Th, đề nghị HĐXX chấp nhận.

Về tài sản không có tranh chấp nên không giải quyết Ngoài ra buộc các đương sự chịu án phí theo quy định

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Th yêu cầu được vắng mặt khi xét xử, chị có ý kiến trình bày rõ ràng yêu cầu của mình; bị đơn anh Ngô Văn B đã được tống đạt các văn bản tố tụng cũng như triệu tập lần thứ 2 để nghe xét xử, nhưng anh vẫn vắng mặt, việc vắng mặt của anh, chị không ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án, nên HĐXX xét xử vắng mặt anh, chị theo Điều 227 và Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự để đảm bảo quyền lợi cho các bên.

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: hiện nay anh B đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ấp Phú Trung, xã Phú Thành, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Nên chị Th khởi kiện xin ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về quan hệ tranh chấp: Chị Th xin ly hôn và giải quyết việc nuôi con nên quan hệ tranh chấp là “ Ly hôn và nuôi con sau khi ly hôn” theo quy định tại khỏan 1 Điều 28 Bộ Luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Xét chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện, hôn nhân của anh, chị được xác lập do mai mối và được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lể cưới vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Thành, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang nên hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ khi có mâu thuẩn xảy ra, thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn, do anh B thay đổi tính tình, không chăm sóc gia đình nên thường xuyên cãi vả, đến năm 2018 chị Th bỏ đi về cha mẹ ruột cho đến nay, anh B cùng gia đình đi làm ăn xa, thời gian ly thân anh, chị không tạo điều kiện để hàn gắn, từ đó tình cảm vợ chồng phai nhạt, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được phù hợp với lời trình bày của bà Trần Ngọc S (mẹ ruột chị Th) và cán bộ ấp Phú Trung, xã Phú Thành, nên chị Th yêu cầu ly hôn là có căn cứ được chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Về con chung: Có 02 đứa tên Ngô Văn A, sinh ngày 28/3/2010 và Ngô Thành Nh, sinh ngày 01/9/2017, do chị Th đang nuôi dưỡng từ khi ly thân đến nay. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng, phù hợp với nguyện vọng của 2 cháu muốn sống với chị Th. Xét thấy việc trông nom, chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn, vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con chưa thành niên, theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, hiện 2 con chung do chị Th chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định, nguyện vọng của 2 cháu được tiếp tục sống với chị Th, nên HĐXX giao 2 cháu cho chị Th tiếp tục nuôi dưỡng đến thành niên hoặc tự lập được, anh B không phải cấp dưỡng cho con.

Về quan hệ tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Các bên không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Ghi nhận chị Th khai không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị Th và anh B phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án khác.

[3] Về án phí: Chị Th là người xin ly hôn, nên phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 56 và Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015;

- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự;

- Căn cứ Điều 26, khoản 5 Điều 27, Điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn và nuôi con sau khi ly hôn của chị Trần Thị Th đối với anh Ngô Văn B.

- Về quan hệ hôn nhân: chị Trần Thị Th được ly hôn với anh Ngô Văn B.

- Về quan hệ con chung: Giao 02 cháu Ngô Văn A, sinh ngày 28/3/2010 và Ngô Thành Nh, sinh ngày 01/9/2017 cho chị Trần Thị Th tiếp tục nuôi dưỡng đến thành niên hoặc tự lập được, anh B không phải cấp dưỡng cho con.

- Về quan hệ tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: không có.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị Th phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn, được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003041 ngày 11/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, anh B không phải chịu án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản sao bản án.

Trường hợp bản án, được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sư, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

148
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn và nuôi con khi ly hôn số 317/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:317/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;