Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình - ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung số 18/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 18/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - LY HÔN, NUÔI CON VÀ CHIA TÀI SẢN CHUNG 

Ngày 07 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 26/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2022 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1975.

Địa chỉ: Ấp Mỹ T, xã Mỹ X, huyện Cao, tỉnh Đồng Tháp.

Địa chỉ tạm trú: Ấp 3, xã Tân Hội T, huyện Cao L, tỉnh Đồng Tháp.

2. Bị đơn: Anh Võ Hồng T, sinh năm 1977.

Địa chỉ: Ấp Mỹ T, xã Mỹ X, huyện Cao L, tỉnh Đồng Tháp.

(Chị P và anh T có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 21/10/2021, nguyên đơn chị Nguyễn Thị P trình bày:

- Về hôn nhân: Chị P và anh T được mai mối và có tổ chức đám cưới vào năm 1995 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ X, huyện Cao L ngày 27/9/2002. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống với nhau rất hạnh phúc. Nhưng thời gian về sau từ năm 2019 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Vợ chồng đã ly thân được 03 năm và trong thời gian ly thân vợ chồng có hàn gắn tình cảm nhưng không thành.

Nay, chị P nhận thấy tình cảm hai bên không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với anh Võ Hồng T.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Võ Văn L sinh năm 1996 và Võ Hồng S, sinh ngày 04/02/2010, khi ly hôn chị P yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung Võ Hồng S, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, đối với con chung Võ Văn L đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Võ Hồng T có văn bản ý kiến đề ngày 03/3/2022 trình bày:

- Về hôn nhân: Anh T và chị P được mai mối và có tổ chức đám cưới vào năm 1995, vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mỹ X, huyện Cao L ngày 27/9/2002 như chị P trình bày, lúc đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, thời gian sau vợ chồng sống chung không hợp, bất đồng quan điểm, vợ chồng sống ly thân được 03 năm. Nay vợ chồng không có khả năng hàn gắn tình cảm vợ chồng, hôn nhân không hạnh phúc, nên anh T đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Nguyễn Thị P.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Võ Văn L sinh năm 1996 và Võ Hồng S, sinh ngày 04/02/2010, khi ly hôn anh T đồng ý chị P được trực tiếp nuôi con chung Võ Hồng S, anh T không cấp dưỡng, đối với con chung Võ Văn L đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung.

Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn đã cung cấp các tài liệu, chứng cứ như sau:

- Giấy chứng minh nhân dân Nguyễn Thị P (Bản photo);

- Sổ hộ khẩu do Nguyễn Thị N chủ hộ (Bản photo);

- 01 Trích lục khai sinh của Võ Hồng S (Bản sao);

- Trích lục kết hôn của Nguyễn Thị P và Võ Hồng T (Bản sao);

- Đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 03/3/2022 (Bản chính);

- Đơn xin vắng mặt phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải ngày 03/3/2022 (Bản chính).

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã cung cấp các tài liệu, chứng cứ như sau:

- 01 giấy chứng minh nhân dân của Võ Hồng T (bản photo);

- 01 giấy chứng minh nhân dân của Võ Văn L (bản photo);

- 01 Văn bản ý kiến đề ngày 03/3/2022 (Bản chính);

- 01 Đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 03/3/2022 (Bản chính);

- 01 Đơn xin vắng mặt phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải ngày 03/3/2022 (Bản chính).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật, xét thấy: Chị Nguyễn Thị P có đơn yêu cầu ly hôn với anh Võ Hồng T. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thì quan hệ pháp luật trong vụ án là “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung”.

[2] Về thẩm quyền giải quyết, xét thấy: Bị đơn anh Võ Hồng T đang cư trú tại ấp Mỹ T, xã Mỹ X, huyện Cao L, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

[3] Chị Nguyễn Thị P và anh Võ Hồng T có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Phượng và anh Tươi.

Về nội dung:

[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị P và anh T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1995 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ X, huyện Cao L, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 27/9/2002 nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp.

Chị P yêu cầu ly hôn; Hội đồng xét xử xét thấy, trong thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng với nhau về quan điểm sống. Chị P và anh T đã ly thân khoảng 03 năm, hiện tại chị P và anh T không còn chung sống với nhau, anh T cũng không có hành động hay đưa ra biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng, không thuyết phục được chị P tiếp tục sống chung để xây dựng hạnh phúc gia đình. Đồng thời, anh T cũng có văn bản ý kiến là đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị P.

Từ những căn cứ nêu trên đủ cơ sở để xác định hôn nhân giữa chị P và anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị P.

[5] Về con chung: Chị P và anh T thừa nhận có 02 con chung tên Võ Văn L sinh năm 1996 và Võ Hồng S, sinh ngày 04/02/2010, hiện con chung Hồng S đang sống với chị P. Căn cứ vào bản tự khai, cháu Hồng S có nguyện vọng được sống với chị P. Đồng Thời, chị P và anh T có ý kiến thỏa thuận như sau:

Chị Nguyễn Thị P được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Võ Hồng S, sinh ngày 04/02/2010.

Anh Võ Hồng T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Con chung tên Võ Văn L, sinh năm 1996 đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về cấp dưỡng: Chị P là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung, tuy nhiên chị P không có yêu cầu anh T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét thấy đây là sự tự nguyện và phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về tài sản chung: Chị P và anh T tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[7] Về nợ chung: Chị P và anh T trình bày không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[8] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chị P phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0007195 ngày 11 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị Nguyễn Thị P.

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị P được ly hôn với anh Võ Hồng T.

- Về con chung: Chị Nguyễn Thị P được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Võ Hồng S, sinh ngày 04/02/2010. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị P không yêu cầu.

Anh Võ Hồng T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Con chung tên Võ Văn L, sinh năm 1996 đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị P phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0007195 ngày 11 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp (đã nộp xong).

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình - ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung số 18/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;