TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI - TỈNH QUẢNG NINH
BẢN ÁN 18/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Ngày 29 tháng 4 năm 2022 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thành phố Móng Cái mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 04/2022/TLST-HNGĐ, ngày 11 tháng 01 năm 2022 về “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: chị Vy Thị X, sinh năm 1980 Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú – Địa chỉ: khu 3, phường K, thành phố M, tỉnh Quảng Ninh. Vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
BỊ đơn: anh Hoàng Văn T, sinh năm 1977.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: thôn H, xã B, huyện K, tỉnh Thái Bình. Hiện đang chấp hành án tại Trại giam H. Vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
[1] Theo Đơn khởi kiện ngày 22/12/2021, bản tự khai của nguyên đơn chị Vy Thị X và bị đơn anh Hoàng Văn T, nội dung vụ án như sau:
Chị Vy Thị X và anh Hoàng Văn T chung sống và đăng ký kết hôn năm 1997, đăng ký kết hôn tại UBND phường K, thành phố M, tỉnh Quảng Ninh. Việc chung sống và đăng ký kết hôn hoàn toàn tự nguyện. Quá trình chung sống vợ chồng đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo nội dung trình bày của chị Vy Thị X do anh T không có trách nhiệm với gia đình, thường xuyên chơi bời về hay đánh chửi chị. Nguyên nhân theo nội dung trình bày của anh Hoàng Văn T do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống. Năm 2018 do vi phạm pháp luật nên anh Hoàng Văn T phải chấp hành án phạt tù tại Trại giam H. Đến nay, cả chị X và anh T đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị X yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T. Anh T chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị X.
Về con chung: chị Vy Thị X và anh Hoàng Văn T có 02 con chung là Hoàng Thị Hồng, sinh ngày 16/4/1998 và Hoàng Hùng Phương, sinh ngày 14/01/2000. Các con chung đều đã trưởng thành, nên chị X và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi dưỡng.
Về tài sản chung và nợ chung vợ chồng: chị Vy Thị X và anh Hoàng Văn T đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Vy Thị X và anh Hoàng Văn T đều có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải.
[3] Các tài liệu chứng cứ chị Vy Thị X đã nộp kèm theo Đơn khởi kiện gồm: Giấy chứng nhận kết hôn (01 bản chính); Sổ hộ khẩu (02 bản sao); Chứng minh nhân dân ( 02 bản sao); Giấy khai sinh (02 bản sao).
Các tài liệu chứng cứ Tòa án thu thập trong quá trình giải quyết vụ án: Bản tự khai của nguyên đơn chị Vy Thị X, Bản tự khai và Đơn đề nghị của bị đơn anh Hoàng Văn T.
[4 Tại phiên tòa sơ thẩm Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Móng Cái phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
- Về tố tụng: việc thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng tư cách các đương sự tham gia tố tụng. Việc lập hồ sơ, thu thập chứng cứ của thẩm phán đúng theo quy định. Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã đảm bảo đúng quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và được đảm bảo quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: căn cứ vào khoản 1 Điều 56 uật hôn nhân và gia đình đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Vy Thị X đối với anh Hoàng Văn T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Yêu cầu khởi kiện tranh chấp hôn nhân và gia đình của chị Vy Thị X thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ nội dung trình bày của bị đơn anh Hoàng Văn T về việc trước khi phải chấp hành hình phạt tù, anh và chị X sinh sống và làm việc tại thành phố Móng Cái, anh T lựa chọn Tòa án nhân dân thành phố Móng Cái là Tòa án giải quyết vụ án ly hôn theo Đơn khởi kiện của chị X, do đó căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Móng Cái.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 uật hôn nhân và gia đình, chị Vy Thi Xoài có quyền làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đối với anh Hoàng Văn T.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án không tiến hành hòa giải được do bị đơn anh Hoàng Văn T đang phải chấp hành án phạt tù, chị X và anh T đều đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chị Vy Thị X và bị đơn anh Hoàng Văn T vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện, nội dung tự khai của chị Vy Thị X và anh Hoàng Văn T, cùng các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử thấy:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Vy Thị X và anh Hoàng Văn T chung sống và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật từ năm 1997 , trên cơ sở tự nguyện, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Sau thời gian chung sống đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng k hông hợp nhau, bất đồng quan điểm nên thường xuyên xảy ra xô xát, cãi chửi nhau. Năm 2018 do vi phạm pháp luật, anh Hoàng Văn T phải chấp hành án phạt tù. Như vậy có thể thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị X và anh T kéo dài, không có biện pháp khắc phục, khi anh T đi tù cuộc sống chung vợ chồng thực tế không diễn ra, mục đích hôn nhân không đạt được, hơn nữa anh T đồng ý với yêu cầu ly hôn của của chị X. Do đó, Hội đồng xét xử thấy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Vy Thị X đối với anh Hoàng Văn T.
- Về con chung: Các con chung của chị Vy Thị X và anh Hoàng Văn T đều đã trưởng thành, chị X và anh T không có yêu cầu gì về con chung, nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết việc nuôi dưỡng.
- Về tài sản chung và nợ chung vợ chồng: Chị Vy Thị X và anh Hoàng Văn T đều không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đề cập.
- Về án phí: Chị Vy Thị X phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016.
Vì các lẽ trên;
Căn cứ:
QUYẾT ĐỊNH
- Khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 4 Điều 207; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên :
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Vy Thị X.
[1] Về quan hệ hôn nhân: chị Vy Thị X được ly hôn anh Hoàng Văn T.
[2] Về án phí: chị Vy Thị X phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) chị X đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008651 ngày 11/01/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Móng Cái. Chị X đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình 18/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 18/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Móng Cái - Quảng Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/04/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về