Bản án về tranh chấp hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt số 58/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 58/2024/DS-ST NGÀY 19/08/2024 VỀ TRANH CHẤP HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

Ngày 19 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Sơn Trà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 125/2024/TLST-DS ngày 07 tháng 6 năm 2024, về việc: “Tranh chấp về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 125/2024/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 7 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 107/2024/QĐST-DS ngày 31/7/2024; giữa:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S; địa chỉ: Lầu H, B -B N, phường H, quận C, thành phố Hồ Chí Minh.

Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D - Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền (theo Quyết định ủy quyền số: 3524/2023/QĐ - PC ngày 25/12/2023): Ông Hoàng Thanh H - Giám đốc chi nhánh Đ.

Người đại diện theo ủy quyền lại (theo giấy ủy quyền số: 46/2024/UQ-CNĐN ngày 07/5/2024): Ông Đoàn Quốc C - Chuyên viên xử lý nợ. Có mặt.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1995; Nơi ĐKHKTT: Tổ H, phường N, quận S, thành phố Đà Nẵng; chỗ ở hiện nay: P khu C, phường T, quận S, TP .

Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 29/5/2024 và quá trình tố tụng tại Tòa án, đại diện nguyên đơn ông Đoàn Quốc C trình bày:

Ngân hàng Thương mại cổ phần S (S1) - Chi nhánh Đ có ký hợp đồng với bà Nguyễn Thị T CCCD số: 04819500 xxxx ngày cấp 26/05/2022 nơi cấp: Cục C1 về TTXH; thường trú tại địa chỉ: P khu C, phường T, quận S, TP . theo hợp đồng thẻ tín dụng ký ngày 14/10/2022 (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng - các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng).

Căn cứ thu nhập của bà T, Ngân hàng đã cấp hạn mức tín dụng 20.000.000 đồng với mục đích: tiêu dùng cá nhân.

Đến ngày 25/09/2023 bà T đã thực hiện giao dịch với tổng số tiền là 41.549.399 đồng. Bà T đã thanh toán cho Ngân hàng với tổng số tiền 23.448.692 đồng. Trong đó: phí trễ hạn: 404.639 đồng, phí vượt hạn mức: 50,000đồng, phí: 999.000 đồng, lãi phát sinh: 2.346.705 đồng và thanh toán gốc 19.648.348 đồng (Thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 20 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).

Đến ngày 26/09/2023 bà T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của bà T và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu (Dư nợ) sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).

Tính đến ngày 27/06/2024, bà T còn nợ ngân hàng các khoản sau: Dư nợ: 21.901.051 đồng; lãi quá hạn: 7.501,404 đồng. Tổng cộng: 29.402.455 đồng.

Lãi suất trong hạn: 2.60%/tháng;

Lãi suất quá hạn: 3.9%/tháng (2.60%x150%).

Mặc dù Ngân hàng đã yêu cầu bà T có trách nhiệm thanh toán, tuy nhiên bà T vẫn chưa thanh toán cho Ngân hàng, vi phạm các Điều khoản và Điều kiện đã quy định tại Hợp đồng.

Do đó, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Ngân hàng, Ngân hàng TMCP S kính đề nghị Quý Tòa giải quyết buộc bà T phải thanh toán dứt điểm toàn bộ số tiền nợ gốc và nợ lãi phát sinh tính đến ngày xét xử 19/8/2024: là: 30.842.942 đồng. Trong đó: Dư nợ: 21.901.051 đồng; lãi quá hạn: 8.941.891đồng và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 20/8/2024 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất do các bên đã thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 14/10/2022.

* Bị đơn bà Nguyễn Thị T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến nên không có lời khai của bà T trong hồ sơ vụ án và không có ý kiến phản hồi gì liên quan đến chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cũng như ý kiến về việc có hay không yêu cầu phản tố.

*Về chứng cứ:

Những sự kiện không cần phải chứng minh:

Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng ngày 14/10/2022.

Những tình tiết các bên thống nhất: Không có.

Những tình tiết các bên không thống nhất: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa; Sau khi đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng phát biểu quan điểm giải quyết vụ án; Sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính Phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30.6.2016 của Thống đốc Ngân hàng N quy định về hoạt động thẻ Ngân hàng thì tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng giữa Ngân hàng TMCP S và bà Nguyễn Thị T là tranh chấp về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2]. Bà Nguyễn Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bà T.

[2]. Về nội dung vụ án: Hội đồng xét xử xét thấy, G đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 14/10/2022 (kèm theo Bản điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) được ký kết giữa Ngân hàng TMCP S và bà Nguyễn Thị T trên cơ sở tự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức nên được thừa nhận và bảo vệ. Các bên tham gia trong giao dịch này có mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết nói trên.

Quá trình thực hiện hợp đồng, bà T đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ theo thông báo giao dịch của Ngân hàng liên tục không trả nợ trong nhiều kỳ. Mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở nhưng bà T vẫn không trả được nợ. Do đó, ngày 26/09/2023, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của bà T và chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn, áp dụng lãi suất nợ quá hạn trên toàn bộ dư nợ theo quy định của Ngân hàng. Như vậy, bà T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên được cấp thẻ như thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng tín dụng ngày 14/10/2022. Việc khởi kiện của Ngân hàng TMCP S yêu cầu Tòa án buộc bà T phải trả số tiền: 30.842.942 đồng. Trong đó: Dư nợ: 21.901.051 đồng; lãi quá hạn: 8.941.891đồng, lãi tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm 19/8/2024 là phù hợp với quy định tại Điều 280 của Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 91 Luật tổ chức tín dụng; Điều 7, Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 và Án lệ số 08/2016/AL ngày 17 tháng 10 năm 2016 nên cần được chấp nhận.

Lãi suất tiếp tục được tính kể từ ngày 20/8/2024 trên số dư nợ gốc theo mức lãi suất nợ quá hạn do các bên thoả thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 27/032018 cho đến khi bà V thanh toán xong khoản nợ là phù hợp với Điều 13 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019.

[3]. Về án phí DS-ST: Bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí sơ thẩm đối với số tiền yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận là 30.842.942 đồng, tương ứng: 1.542.147 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền đã nộp tạm ứng án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 280 của Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 91 Luật Tổ chức tín dụng; Án lệ số Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc: “Tranh chấp về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt” của Ngân hàng TMCP S đối với bà Nguyễn Thị T.

1. Buộc bà Nguyễn Thị T phải trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền: 30.842.942 đồng. Trong đó: Dư nợ: 21.901.051 đồng; lãi quá hạn: 8.941.891đồng (lãi tạm tính đến ngày 19/8/2024) và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 20/8/2024 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất do các bên đã thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 14/10/2022.

2. Án phí DS- ST: 1.542.147 đồng (Một triệu năm trăm bốn mươi hai ngàn một trăm bốn mươi bảy đồng) bà Nguyễn Thị T phải chịu.

Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền 700.408 đồng (Bảy trăm ngàn bốn trăm lẻ tám đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002627 ngày 07/6/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

3. Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày nhận (hoặc niêm yết) bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

19
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt số 58/2024/DS-ST

Số hiệu:58/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Sơn Trà - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/08/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;