TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BẢN ÁN 02/2024/LĐ-ST NGÀY 11/06/2024 VỀ TRANH CHẤP ĐÒI TIỀN LƯƠNG
Ngày 11 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 06/2024/TLST-LĐST ngày 04/3/2024 về Tranh chấp đòi tiền lương theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 74/2024/QĐXX-ST ngày 13/5/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 60 /2024/QĐST-HPT ngày 31/5/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà CADI MAI S - sinh năm 1990 Địa chỉ: Đường Â, phường T, quận T, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền: Anh Nguyên Thanh B, sinh năm 1987;
Chị Phạm Thu T, sinh năm 2000. Theo Giấy ủy quyên ngày 13/8/2022. (Vắng mặt)
Bị đơn: Công ty cổ phần anh ngữ A Địa chỉ trụ sở: Đường T, phường Y, quận C, Hà Nội.Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Ngọc T - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm tông giám đôc. Ông Nguyên Ngọc K - Chức vụ: Phó Tổng giám đốc. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Đại diện ủy quyền nguyên đơn trình bày: Bà CADI MAI S có ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn với Công ty cổ phần anh ngữ A số HĐLĐ là G19520/LTD/2020 ngày 24/3/2020 và phụ lục hợp đồng cùng ngày với mức lương thỏa thuận: 35.600.000 đồng một tháng. Tuy nhiên từ tháng 7/2021 thì Công ty cổ phần anh ngữ A nợ lại bà số tiền lương là: 149.330.327 đồng. Nay bà CADI MAI S yêu cầu A trả toàn bộ tiền lương cho người khởi kiện là:
149.330.327 đồng. Ngoài yêu cầu khởi kiện nêu trên, nguyên đơn yêu cầu tính lãi của khoản tiền nợ lương cho đến thời điểm Tòa án xét xử vụ án và buộc Công ty cố phần anh ngữ A phải hoàn trá cho nguyên đơn hồ sơ đóng thuế thu nhập các nhân và số tiền thuế thu nhập cá nhân mà Công ty cổ phần anh ngữ A đã khấu trừ từ tổng số lương của người lao động cụ thể là các năm 2020,2021,2022) ước tính khoảng 120.000.000 đồng.
- Ngày 10/6/2024, đại diện ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin rút một phần yêu câu khởi kiện. Không yêu cầu Công ty cổ phần anh ngữ A phải thanh toán số tiền thuế thu nhập cá nhân mà Công ty cổ phần anh ngữ A đã khấu trừ từ tổng số lương của người lao động cụ thể là các năm 2020,2021,2022) ước tính khoảng 120.000.000 đồng. Và đề nghị Tòa án buộc Công ty cổ phần anh ngữ A có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân của nguyên đơn theo quy định của pháp luật.
Bị đơn là Công ty cổ phần anh ngữ A đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự nhưng vẫn không có mặt tại phiên tòa và cũng không có ý kiến đối với nội dung vụ án.
Tại phiên tòa:
- Đại diện nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt;
- Bị đơn đã được tổng đạt niêm yết các văn bản tố tụng, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng không có mặt tại phiên toà.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Cầu Giấy phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án tại phiên tòa: Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Các quy định về phiên tòa, thủ tục bắt đầu phiên tòa, tranh tụng đều được hội đồng xét xử thực hiện theo đúng quy định tại Chương 14 bộ luật tô tụng dân sự. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà CADI MAI S . Buộc Công ty cổ phần anh ngữ A thanh toán trả tiền lương cho bà CADI MAI S theo đúng thỏa thuận hợp đồng lao động và tiền lãi chậm trả lương đến ngày 11/6/2024 với số tiền: Tổng cộng là: 164.768.821 đồng. Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
- Về thẩm quyền: Bà CADI MAI S là người lao động tại Công ty cổ phần anh ngữ A. Do bị nợ lương nên Bà CADI MAI S đã có đơn yêu cầu hòa giải viên tiến hành hòa giải vào ngày 16/11/2023 tranh chấp lao động đã được hòa giải theo quy định của Bộ luật Lao động. Sau đó Bà CADI MAI S làm đơn khởi kiện Công ty cổ phần anh ngữ A có trụ sở tại số Đường T, phường Y, quận C, Hà Nội yêu cầu trả tiền lương còn thiếu theo hợp đồng lao động nên xác định đây là tranh chấp về lao động và thuộc thâm quyền của Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy theo quy định tại khoản 1 điều 32, điểm c khoản 1 điều 35 và điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự. Bị đơn đã được tống đạt niêm yết các văn bản tố tụng, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng không có mặt tại phiên tòa. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt họ.
- Về nội dung: Hợp đồng lao động số G19520/LTD/2020 ngày 24/3/2020 và phụ lục hợp đồng do đại diện hợp pháp của Công ty cổ phần anh ngữ A ký kết với Bà CADI MAI S là người lao động nước ngoài có giấy phép lao động trên cơ sở tự nguyện và phù hợp quy định của pháp luật nên Hợp đồng trên hợp pháp, có hiệu lực và các bên có nghĩa vụ thi hành.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty cổ phần anh ngữ A đã nhiều tháng trả thiếu lương người lao động là vi phạm nghĩa vụ đã cam kết của người sử dụng lao động và làm ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của người lao động.
Nay Bà CADI MAI S khởi kiện yêu cầu Công ty cổ phần anh ngữ A thanh toán số tiền 149.330.327 đồng và tiền lãi chậm trả lương tính đến ngày 11/6/2024 là: 15.438.494 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập và tống đạt cho bị đơn các văn bản tố tụng nhưng bị đơn không có mặt và cũng không đưa ra ý kiến đối với nội dung vụ án. Tại biên bản hòa giải tranh chấp lao động ngày 19/3/2024, bị đơn cũng xác nhận nợ lương của Bà CADI MAI S và cố gắng thanh toán cho Bà CADI MAI S. Nên yêu cầu khởi kiện của Bà CADI MAI S là yêu cầu chính đáng có căn cứ cần chấp nhận. Hội đồng xét xử nhận định buộc Công ty cổ phần anh ngữ A phải thanh toán cho Bà CADI MAI S số tiền 149.330.327 đồng và tiền lãi chậm trả lương tính đến ngày 11/6/2024 là: 15.438.494 đồng. Tổng cộng là: 164.768.821 đồng là phù hợp quy định pháp luật.
- Ngày 10/6/2024, đại diện ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện. Không yêu cầu Công ty cổ phần anh ngữ A phải thanh toán số thuế nhu nhập cá nhân mà Công ty cổ phần anh ngữ A đã khấu trừ từ tổng số lương của người lao động cụ thể là các năm 2020,2021,2022 ước tính khoảng 120.000.000 đồng. Nên Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện trên của bà CADI MAI S . Công ty cổ phần anh ngữ A có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân của nguyên đơn trong các năm 2020,2021,2022 theo quy định của pháp luật.
- Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn là Công ty Cổ phần Anh ngữ A phải chịu án phí lao động sơ thẩm là 4.943.065 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 95, Điều 97, điểm a khoản 2 Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019; Khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 227, Điều 228, Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà CADI MAI S đối với Công ty cổ phần anh ngữ A.
- Buộc Công ty cổ phần anh ngữ A phải trả cho Bà CADI MAI S số tiền 149.330.327 đồng và tiền lãi chậm trả lương tính đến ngày 11/6/2024 là:
15.438.494 đồng. Tổng cộng là: 164.768.821 đồng (Một trăm sáu mươi tư triệu, bảy trăm sáu mươi tám nghìn, tám trăm hai mươi mốt đồng) - Đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu Công ty cổ phần anh ngữ A phải thanh toán số số tiền thuế thu nhập cá nhân mà Công ty cổ phần anh ngữ A đã khấu trừ từ tổng số lương của người lao động cụ thể là các năm 2020,2021,2022) ước tính khoảng 120.000.000 đồng.
- Công ty cổ phần anh ngữ A có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân của Bà CADI MAI S các năm 2020,2021,2022 theo quy định của pháp luật.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (Đối với trường hợp cơ quan thi hành án có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (Đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ Luật dân sự năm 2015. Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Về án phí: Công ty cổ phần anh ngữ A phải chịu án phí lao động sơ thẩm là 4.943.065 đồng (Bốn triệu, chín trăm bốn mươi ba nghìn, không trăm sáu mươi lăm đồng).
Án xử công khai, sơ thẩm vắng mặt bên nguyên đơn, bị đơn. Bên nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp đòi tiền lương số 02/2024/LĐ-ST
Số hiệu: | 02/2024/LĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Cầu Giấy - Hà Nội |
Lĩnh vực: | Lao động |
Ngày ban hành: | 11/06/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về