Bản án 394/2022/HNGĐ-ST về tranh chấp cấp dưỡng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 394/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ TRANH CHẤP CẤP DƯỠNG

Trong ngày 29 tháng 9 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 773/2022/TLST-HNGĐ, ngày 24/3/2022 về việc tranh chấp về cấp dưỡng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 313/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 12/8/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 397/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 05/9/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Ngọc L, sinh năm 1976.

Địa chỉ: Số 10/3/4, tổ 4, khu 5, thị trấn P, P, Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Đặng Hữu T, sinh năm 1972.

Địa chỉ L lạc: Số 53/3, tổ 39B, khu phố 4, phường Đ, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

(Chị L có đơn xin vắng mặt, anh T vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai chị Phạm Ngọc L trình bày:

Chị và anh Đặng Hữu T đã được Tòa án nhân dân huyện Tân Phú giải quyết cho ly hôn theo Bản án số 10/2015/HNGĐ-ST, ngày 04/3/2015. Theo Bản án ly hôn Tòa án nhân nhân huyện Tân Phú giao 04 con chung là cháu Đặng Hữu Đ, sinh ngày 14/9/1998; cháu Đặng Hữu Q, sinh ngày 06/8/2005; cháu Đặng Hữu T, sinh ngày 19/6/2006 và cháu Đặng Hữu N, sinh ngày 05/6/2013 cho chị nuôi dưỡng. Chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Nay nhận thấy chị không đủ điều kiện kinh tế để nuôi dưỡng các con chung nay chị yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa tuyên buộc anh Đặng Hữu T phải cấp dưỡng nuôi các con chung gồm cháu Đặng Hữu Q, sinh ngày 06/8/2005, cháu Đặng Hữu T, sinh ngày 19/6/2006 và cháu Đặng Hữu N, sinh ngày 05/6/2013 số tiền 6.000.000đồng/03 con chung/01 tháng. Đối với cháu Đặng Hữu Đ, sinh ngày 14/9/1998 hiện nay đã trưởng thành và có khả năng lao động nên chị không có yêu cầu gì.

Ngày 05/9/2022, chị Phạm Ngọc L có đơn xin rút một phần cấp dưỡng.

Theo đó, chị chỉ yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi các con chung số tiền 2.000.000đồng/03 con/01 tháng.

Tại phiên tòa bị đơn anh Đặng Hữu T trình bày: Do công việc làm ăn của anh khó khăn, thu nhập không ổn định nên anh không đủ điều kiện về kinh tế để cấp dưỡng nuôi các con chung. Tuy nhiên, nay anh đồng ý mức cấp dưỡng nuôi các con chung số tiền 2.000.000đ/03 con/01 tháng theo yêu cầu ngày 05/9/2022 của chị Phạm Ngọc L.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai:

Về việc tuân thủ quy định của thẩm phán, thư ký, hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về đường lối giải quyết vụ án: Tại đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Ngọc L ngày 05/9/2022, theo đó chị L chỉ yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi các con chung số tiền 2.000.000đ/03 con chung/01 tháng. Tại phiên tòa, anh T đồng ý với yêu cầu này của chị L nên ghi nhận. Đề nghị, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Ngọc L. Buộc anh Đặng Hữu T phải cấp dưỡng nuôi các con chung số tiền 2.000.000đồng/03 con chung/01 tháng. Về án phí: Anh T phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật, tư cách đương sự:

Nguyên đơn chị Phạm Ngọc L khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc anh Đặng Hữu T phải cấp dưỡng nuôi con chung, căn cứ khoản 5 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án là tranh chấp về cấp dưỡng. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định chị L là nguyên đơn, anh T là bị đơn trong vụ án.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Đặng Hữu T hiện nay đang cư trú tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

[3] Về thủ tục tố tụng khác: Ngày 15/8/2022, chị Phạm Ngọc L có đơn xin vắng mặt nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Phạm Ngọc L.

Ngày 05/9/2022, chị Phạm Ngọc L có đơn rút một phần khởi kiện theo đó chị L chỉ đề nghị anh T cấp dưỡng nuôi các con chung số tiền 2.000.000đ/03 con/01 tháng. Xét việc rút đơn này là hoàn toàn tự nguyện nên chấp nhận.

[4] Nội dung vụ án: Chị Phạm Ngọc L khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa tuyên buộc anh Đặng Hữu T phải cấp dưỡng nuôi các con chung gồm cháu Đặng Hữu Q, sinh ngày 06/8/2005; cháu Đặng Hữu T, sinh ngày 19/6/2006 và cháu Đặng Hữu N, sinh ngày 05/6/2013 số tiền 2.000.000đồng/03 con chung/01 tháng. Tại phiên tòa anh Đặng Hữu T đồng ý mức cấp dưỡng này nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai phù hợp với chứng cứ có tại hồ sơ và nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[6] Về án phí: Anh Đặng Hữu T phải chịu án phí cấp dưỡng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 68, khoản 4 Điều 147, Điều 220, Điều 228, 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Ngọc L đối với bị đơn Đặng Hữu T về việc tranh chấp về cấp dưỡng.

Tuyên xử:

Buộc anh Đặng Hữu T phái cấp dưỡng nuôi các con chung là cháu Đặng Hữu Q, sinh ngày 06/8/2005; cháu Đặng Hữu T, sinh ngày 19/6/2006 và cháu Đặng Hữu N, sinh ngày 05/6/2013 số tiền 2.000.000đồng/03 con chung/01 tháng (666.666đồng/01 con chung/01 tháng) kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật đến khi con chung trưởng thành và có khả năng lao động.

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Về án phí: Anh T phải chịu 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con chung.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Anh T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị L được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống Đ hợp lệ theo quy định của pháp luật.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

111
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 394/2022/HNGĐ-ST về tranh chấp cấp dưỡng

Số hiệu:394/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;