TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 04/2024/LĐ-ST NGÀY 21/06/2024 VỀ TRANH CHẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Ngày 21 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 6, Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 1/2024/TLST- LĐ ngày 09/01/2024 về việc: “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiêp” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 85/2024/QĐXXST-LĐ ngày 06/5/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 55/2024/QĐ-HPT ngày 22/5/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị Ngọc T, sinh năm 1996 Địa chỉ thường trú: Tổ 6, ấp Thi Sơn, xã t, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp.
Địa chỉ liên lạc: 2/10 Đường số 13A, Khu phố 7, phường a, quận B, Thành phố H (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L Địa chỉ trụ sở: 958/18 Lò Gốm, Phường b, Quận 6, Thành phố H.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Thế L, sinh năm 1975 Chức danh: Giám đốc Địa chỉ thường trú: 133/22A Văn Thân, Phường b, Quận 6, Thành phố H (vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án,nguyên đơn bà Phan Thị Ngọc T trình bày:
Ngày 10/12/2021, bà Phan Thị Ngọc T có ký kết Hợp đồng lao động số 12-2021/HĐLĐ-LTVN với Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L (sau đây gọi tắt là Công ty L), với thời hạn làm việc 01 năm từ ngày 03/01/2022 đến ngày 02/01/2023, chức danh chuyên môn: nhân viên hành chính, mức lương chính: 4.420.000đồng, phụ cấp trách nhiệm: 4.700.000 đồng, tiền cơm 480.000đồng, tiền điện thoại: 400.000 đồng, công ty trả lương vào ngày 30 hoặc 31 hàng tháng.
Sau khi hết hạn hợp đồng nêu trên bà T có ký tiếp với Công ty L Hợp đồng lao động số 01-2021/HĐLĐ-LTVN với thời hạn 01 năm (từ ngày 03/01/2023 đến ngày 02/01/2024) với vị trí nhân viên hành chính, mức lương chính: 4.420.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm: 5.470.000 đồng, tiền cơm: 480.000 đông, tiền điện thoại: 400.000 đồng, trả lương ngày 30 hoặc 31 hàng tháng. Tuy nhiên phía công ty không giao cho bà T Hợp đồng lao động số 01-2021/HĐLĐ- LTVN nên bà T không thể cung cấp cho Tòa án. Đến tháng 6 năm 2023 Công ty L tự chuyển hồ sơ của bà T sang Công ty TNHH kiến trúc và nội thất 3H P (sau đây gọi tắt là Công ty 3H) mà không hỏi ý kiến của bà T, đến khi bà ký hợp đồng lao động mới với Công ty 3H thì bà mới biết sự việc. Tuy nhiên khi đó bà thấy phù hợp với công việc của công ty mới nên không có ý kiến về việc này.
Trong quá trình làm việc, Công ty L đều trả đủ tiền lương cho bà từ ngày 03/01/2022 đến hết tháng 06 năm 2023 bằng hình thức chuyển khoản qua số tài khoản 107873040478 của bà T tại Ngân hàng TMCP C, đồng thời Công ty L đã đóng bảo hiểm xã hội cho bà T từ tháng 02/2022 đến tháng 01 năm 2023, Công ty L không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) từ tháng 02 năm 2023 đến tháng 6 năm 2023, tiền bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) tháng 6/2023 cho bà T.
Nay bà Phan Thị Ngọc T yêu cầu Tòa án nhân dân Quận 6 giải quyết:
- Buộc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L đóng bảo hiểm xã hội (từ tháng 2 năm 2023 đến tháng 6 năm 2023), bảo hiểm thất nghiệp (tháng 6 năm 2023) và phải chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà T ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
* Tại phiên tòa:
Nguyên đơn bà Phan Thị Ngọc T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Bị đơn Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6, Thành phố H phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và của Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã đảm bảo các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bị đơn không thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Qua kiểm sát hồ sơ vụ án đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Thị Ngọc T. Về án phí sơ thẩm: Bị đơn chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và kết luận của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6, Thành phố H về việc chấp hành pháp luật tố tụng và nội dung của vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
[1] Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Bà Phan Thị Ngọc T khởi kiện buộc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L phải đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp còn thiếu và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà nên xác định đây là “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp” theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[2] Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Căn cứ Công văn số 2450/ĐKKD-T6 ngày 25/3/2024 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố H, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L có địa chỉ trụ sở tại số 958/18 Lò Gốm, Phường b, Quận 6 nên căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 6, Thành phố Hố Chí Minh.
[3] Về việc xét xử vắng mặt đương sự:
Nguyên đơn bà Phan Thị Ngọc T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.
Bị đơn Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng đều vắng mặt không có lý do nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[4] Về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Theo trình bày của nguyên đơn bà Phan Thị Ngọc T vào làm việc tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L từ tháng 01/2022 đến tháng 06/2023 theo Hợp đồng lao động số 12-2021/HĐLĐ-LTVN (với thời hạn làm việc từ ngày 03/01/2022 đến ngày 02/01/2023) và Hợp đồng lao động số 01- 2021/HĐLĐ-LTVN (với thời hạn từ ngày 03/01/2023 đến 02/01/2024). Đối với Hợp đồng lao động số 01-2021/HĐLĐ-LTVN do công ty không giao cho bà nên bà không có để cung cấp cho Tòa án được nhưng thực tế bà có làm việc tại công ty đến hết tháng 6/2023, thể hiện qua việc Công ty L có trả lương cho bà từ tháng 01/2022 đến tháng 06/2023 theo bản sao kê chi tiết giao dịch số tài khoản 107873040478 của bà T tại Ngân hàng TMCP C.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án để nêu ý kiến và tham gia phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng đều vắng mặt không có lý do là đã từ bỏ quyền được chứng minh của mình. Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và Tòa án thu thập được trong hồ sơ vụ án là có cơ sở xác định việc ký kết Hợp đồng lao động số 12-2021/HĐLĐ- LTVN và Hợp đồng lao động số 01-2021/HĐLĐ-LTVN giữa bà T và Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L là có thật. Theo Công văn số 145/BHXH ngày 04/3/2024 của Bảo hiểm xã hội Quận 6, Thành phố H cho biết bà Phan Thị Ngọc T, sinh ngày 11/12/1996, sổ Bảo hiểm xã hội số: 7938157335 có quá trình đóng BHXH và BHTN tại BHXH Quận 6 từ tháng 02/2022 đến tháng 05/2023 tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L, cụ thể từ tháng 02/2022 đến tháng 06/2022 với căn cứ đóng là 4.729.400đồng, từ tháng 7/2022 đến tháng 5/2023 với căn cứ đóng là 5.010.000đồng...Tính đến tháng 02/2024, Công ty còn nợ tiền BHXH từ tháng 02/2023. Do vậy, BHXH Quận 6 chỉ có thể xác nhận quá trình đóng BHXH của bà Phan Thị Ngọc T từ tháng 01/2022 đến hết tháng 01/2023 và quá trình đóng BHTN từ tháng 02/2022 đến tháng 05/2023. Từ các căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy việc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L không đóng BHXH (từ tháng 2 năm 2023 đến tháng 6 năm 2023), BHTN (tháng 6 năm 2023) và không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà T là vi phạm quy định pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội, khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động nên Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của bà T là có cơ sở chấp nhận.
[5] Về án phí lao động sơ thẩm:
- Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí không giá ngạch là: 300.000đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Bà Phan Thị Ngọc T được miễn nộp tiền án phí lao động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
Áp dụng:
QUYẾT ĐỊNH
- Điểm d khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 266, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019;
- Các Điều 17, 18, 19, 21, 85, 86 và Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
- Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Thị Ngọc T:
Buộc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L phải đóng bảo hiểm xã hội (từ tháng 2 năm 2023 đến tháng 6 năm 2023), đóng bảo hiểm thất nghiệp (tháng 6 năm 2023) và phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội có thẩm quyền hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho bà Phan Thị Ngọc T, sinh ngày 22/12/1996, căn cước công dân số: 087196005853, sổ bảo hiểm xã hội số: 7938157335. Mức đóng, số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng và tiền lãi phát sinh (nếu có) được thực hiện theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.
Thời hạn thi hành: Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về án phí lao động sơ thẩm:
- Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ L phải chịu án phí lao động sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng).
- Bà Phan Thị Ngọc T được miễn nộp tiền án phí lao động sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Viện kiểm sát nhân dân Thành phố H có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tuyên án.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp số 04/2024/LĐ-ST
Số hiệu: | 04/2024/LĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 6 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Lao động |
Ngày ban hành: | 21/06/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về