Bản án về tội tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép số 18/2021/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

BẢN ÁN 18/2021/HS-ST NGÀY 23/12/2021 VỀ TỘI TỔ CHỨC CHO NGƯỜI KHÁC XUẤT CẢNH TRÁI PHÉP

Trong các ngày 22 và 23 tháng 12 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 29/2021/TLST-HS ngày 25 tháng 11 năm 2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2021/QĐXXST-HS ngày 08/12/2021, đối với các bị cáo:

1. Hạng Quáng B (Tên gọi khác: Hạng Quáng S), sinh ngày 01/01/1965, tại xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang. Nơi cư trú: Thôn B, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang; nghề nghiệp: Làm nương; trình độ văn hóa: Không; dân tộc: Mông; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Hạng Seo Q, sinh năm 1942 (Đã chết) và bà Thào Thị S (Đã chết); bị cáo có vợ Giàng Thị H, sinh năm 1967, có 05 người con, con lớn nhất sinh năm 1995, con nhỏ nhất sinh năm 2007; tiền án: Không, tiền sự: Không; Nhân thân: Chưa bị kết án và chưa bị xử lý vi phạm hành chính.

Bị cáo bắt bị từ ngày 25/9/2021, tại Trại tạm giam Công an tỉnh Điện Biên cho đến nay. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.

2. Hạng Quáng D (Tên gọi khác: Không), sinh ngày 01/01/1983, tại xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang. Nơi cư trú: Thôn B, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang; nghề nghiệp: Làm nương; trình độ văn hóa: Không; dân tộc: Mông; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Hạng Seo Q, sinh năm 1942 (Đã chết) và bà Thào Thị S (Đã chết); bị cáo có vợ đầu Cử Thị S, sinh năm 1976, hiện đang chung sống như vợ chồng với Thào Thị V, sinh năm 1993 (không làm thủ tục đăng ký kết hôn); tiền án: Không, tiền sự: Không; Nhân thân: Chưa b ị kết án và chưa bị xử lý vi phạm hành chính.

Bị cáo bị tạm giam từ ngày 09/4/2021, tại Nhà tạm giữ Công an huyện Đ cho đến nay. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.

3. Sùng Seo Q (Tên gọi khác: Không), sinh ngày 11/10/1996, tại xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang. Nơi cư trú: Thôn S, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang; nghề nghiệp: Làm ruộng; trình độ văn hóa: 6/12; dân tộc: Mông; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Sùng Seo T (Đã chết) và bà Hạng Thị M, sinh năm 1967; bị cáo có vợ Củ Thị C, sinh năm 2000 và có 02 người con, con lớn sinh năm 2017, con nhỏ sinh năm 2020; tiền án: Không, tiền sự: Không; Nhân thân: Chưa bị kết án và chưa bị xử lý vi phạm hành chính.

Bị cáo bị tạm giam từ ngày 09/4/2021, tại Nhà tạm giữ Công an thành phố Đ cho đến nay. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.

4. Hạng Seo S (tên gọi khác: Không), sinh ngày 30/4/1995, tại xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang. Nơi cư trú: Thôn B, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang; nghề nghiệp: Làm nương; trình độ văn hóa: 9/12; dân tộc: Mông; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Hạng Quáng B (tên gọi khác: Hạng Quáng S), sinh năm 1965 và bà Giàng Thị H, sinh năm 1967; bị cáo có vợ Giàng Thị D, sinh năm 1998 và có 02 người con, con lớn sinh năm 2015, con nhỏ sinh năm 2016; tiền án: Không, tiền sự: Không; Nhân thân: Chưa bị kết án và chưa bị xử lý vi phạm hành chính.

Bị cáo bị tạm giam từ ngày 09/4/2021, tại Nhà tạm giữ Công an thành phố Đ cho đến nay. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.

5. Hạng Seo C (tên gọi khác: Không), sinh ngày 01/9/1997, tại xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang. Nơi cư trú: Thôn B, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang; nghề nghiệp: Làm nương; trình độ văn hóa: 9/12; dân tộc: Mông; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Hạng Quáng D, sinh năm 1983 và bà Cử Thị S, sinh năm 1976; bị cáo chung sống như vợ chồng với Giàng Thị M, sinh năm 2004; tiền án: Không, tiền sự: Không; Nhân thân: Chưa bị kết án và chưa bị xử lý vi phạm hành chính.

Bị cáo bị tạm giam từ ngày 09/4/2021, tại Nhà tạm giữ Công an huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên cho đến nay. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.

6. Sùng Seo C1 (tên gọi khác: Không), sinh ngày 01/01/1998, tại xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang. Nơi cư trú: Thôn S, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang; nghề nghiệp: Làm ruộng; trình độ văn hóa: 7/12; dân tộc: Mông; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Sùng Seo T (Đã chết) và bà Hạng Thị M, sinh năm 1967; bị cáo có vợ Lù Thị M, sinh năm 2002 và có 01 con, sinh năm 2020; tiền án: Không, tiền sự: Không; Nhân thân: Chưa bị kết án và chưa bị xử lý vi phạm hành chính.

Bị cáo bị tạm giam từ ngày 09/4/2021, tại Nhà tạm giữ Công an thành phố Đ, tỉnh Điện Biên cho đến nay. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.

7. Sùng Seo V (tên gọi khác: Không), sinh ngày 10/5/2000, tại xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang. Nơi cư trú: Thôn S, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang; nghề nghiệp: Làm ruộng; trình độ văn hóa: 5/12; dân tộc: Mông; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Sùng Seo T (Đã chết năm 2020) và bà Hạng Thị M, sinh năm 1967; bị cáo có vợ Giàng Thị D, sinh năm 2001 và có 01 con, sinh năm 2020; tiền án: Không, tiền sự: Không; Nhân thân: Chưa bị kết án và chưa bị xử lý vi phạm hành chính.

Bị cáo bị tạm giam từ ngày 09/4/2021, tại Nhà tạm giữ Công an thành phố Đ, tỉnh Điện Biên cho đến nay. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.

8. Vàng Seo S (tên gọi khác: Không), sinh ngày 24/11/1994, tại xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang. Nơi cư trú: Thôn H, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang; nghề nghiệp: Làm ruộng; trình độ văn hóa: 5/12; dân tộc: Mông; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Vàng Chẩn V, sinh năm 1974 và bà Giàng Thị L, sinh năm 1975; bị cáo có vợ Sùng Thị H, sinh năm 1993 và có 03 người con, con lớn nhất sinh năm 2010, con nhỏ nhất sinh năm 2020; tiền án: Không, tiền sự: Không; Nhân thân: Chưa bị kết án và chưa bị xử lý vi phạm hành chính.

Bị cáo bị tạm giam từ ngày 09/4/2021, tại Nhà tạm giữ Công huyện Đ, tỉnh Điện Biên cho đến nay. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.

9. Thào Seo D (tên gọi khác: Không), sinh ngày 03/6/1998, tại xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang. Nơi cư trú: Thôn C, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang; nghề nghiệp: Trồng trọt; trình độ văn hóa: 5/12; dân tộc: Mông; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Thào Seo S (Đã chết) và bà Sùng Thị S, sinh năm 1949; bị cáo chưa có vợ, con; tiền án: Không, tiền sự: Không; Nhân thân: Chưa bị kết án và chưa bị xử lý vi phạm hành chính.

Bị cáo bị tạm giam từ ngày 09/4/2021, tại Nhà tạm giữ Công an thành phố Đ, tỉnh Điện Biên cho đến nay. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.

10. Vàng Seo M (tên gọi khác: Không), sinh ngày 01/02/1995, tại xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang. Nơi cư trú: Thôn H, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang; nghề nghiệp: Làm nương; trình độ văn hóa: 8/12; dân tộc: Mông; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Vàng Chẩn V, sinh năm 1974 và bà Giàng Thị L, sinh năm 1975; bị cáo chung sống như vợ chồng với bà Giàng Thị D, sinh năm 1996, có 02 người con, con lớn sinh năm 2013, con nhỏ sinh năm 2016; tiền án: Không, tiền sự: Không; Nhân thân: Chưa bị kết án và chưa bị xử lý vi phạm hành chính.

Bị cáo bị tạm giam từ ngày 09/4/2021, tại Nhà tạm giữ Công an huyện Đ, tỉnh Điện Biên cho đến nay. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.

11. Lù Seo S (tên gọi khác: Không), sinh ngày 22/11/1997, tại xã Pà Vầy S, huyện X, tỉnh Hà Giang. Nơi cư trú: Thôn T, xã P, huyện X, tỉnh Hà Giang; nghề nghiệp: Làm nương; trình độ văn hóa: 9/12; dân tộc: Mông; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Lù Seo V, sinh năm 1960 và bà Giàng Thị S, sinh năm 1969; bị cáo có vợ Vàng Thị S, sinh năm 1999, có người 03 con, con lớn nhất sinh năm 2016, con nhỏ nhất sinh năm 2020; tiền án: Không, tiền sự: Không; Nhân thân: Chưa bị kết án và chưa bị xử lý vi phạm hành chính.

Bị cáo bị tạm giam từ ngày 09/4/2021, tại Nhà tạm giữ Công an huyện Đ, tỉnh Điện Biên cho đến nay. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.

- Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1. Bà Giàng Thị M, sinh năm 2004. Địa chỉ: Thôn B, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang (Có mặt tại phiên tòa).

2. Bà Giàng Thị D, sinh năm 2000. Địa chỉ: Thôn S, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang (Có mặt tại phiên tòa).

3. Bà Củ Thị C, sinh năm 2000. Địa chỉ: Thôn S, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang (Có mặt tại phiên tòa).

4. Bà Giàng Thị S, sinh năm 1994. Địa chỉ: Thôn C, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang (Vắng mặt – Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 15/12/2021).

5. Ông Thào Seo D, sinh năm 1990. Địa chỉ: Thôn C, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang (Có mặt tại phiên tòa).

6. Bà Giàng Thị D, sinh năm 1998. Địa chỉ: Thôn B, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang (Có mặt tại phiên tòa).

7. Bà Giàng Thị D, sinh năm 1996. Địa chỉ: Thôn H, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang (Có mặt tại phiên tòa).

8. Bà Thào Thị V, sinh năm 1993. Địa chỉ: Thôn B, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang (Có mặt tại phiên tòa).

9. Bà Hạng Thị C, sinh năm 2001. Địa chỉ: Thôn B, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang (Vắng mặt – Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 15/12/2021).

10. Bà Lù Thị M, sinh năm 2002. Địa chỉ: Thôn S, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang (Có mặt tại phiên tòa).

11. Ông Vàng Seo Q, sinh năm 1997. Địa chỉ: Thôn H, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang (Vắng mặt – Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 15/12/2021).

- Người phiên dịch tiếng Mông: Ông Sùng A C, sinh năm 2000. Địa chỉ: Tổ dân phố 16, phường M, thành phố Đ, tỉnh Điện Biên (Có mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Vì muốn được hưởng lợi từ việc chờ một số người mang quốc tịch Trung quốc từ tỉnh Hà Giang qua Điện Biên rồi sang Lào để làm ăn. Vì vậy vào khoảng cuối tháng 3/2021 đến đầu tháng 4 năm 2021, Hạng Quáng B trú tại thôn B, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang có quen biết với hai người Trung Quố c tên là Triệu H và Vương L, hai người này đặt vấn đề với B tìm người Việt Nam chở 10 người Trung Quốc đi từ Hà Giang xuất cảnh trái phép sang Lào với giá 2.500 nhân dân tệ/một người. B trao đổi nội dung trên cho em trai là Hạng Quáng D và con trai là Hạng Seo S, D và S đồng ý và các bị cáo rủ được Sùng Seo Q, Hạng Seo C, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Vàng Seo S, Thào Seo D, Vàng Seo M, Lù Seo S, Giàng Văn P, đều trú tại xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang, mỗi người chở một người mang quốc tịch Trung Quốc đi từ tỉnh Hà Giang qua Lào Cai, thị xã M, huyện M đến cửa khẩu quốc tế Tây Trang thuộc huyện Đ, tỉnh Điện Biên, đang lúc tìm người Trung Quốc sống ở bên Lào để giao những người Trung quốc này xuất cảnh trái phép sang Lào thì bị cán bộ Đồn Biên Phòng cửa khẩu quốc tế Tây Trang phát hiện và bắt giữ đưa các bị cáo về cơ quan để điều tra làm rõ hành vi phạm tội của các bị cáo. Ngày 8/4/2021 Đồn biên Phòng cửa khẩu Quốc Tế Tây Trang đã ra quyết định khởi tố vụ án Tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép, cơ quan điều tra đã bắt được tất cả 10 bị cáo gồm: Hạng Quáng D, Sùng Seo Q, Hạng Seo S, Hạng Seo C, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Vàng Seo S, Thào Seo D, Vàng Seo M, Lù Seo S, hai bị cáo là Giàng Văn P và Hạng Quáng B đã bỏ trốn, Cơ quan An ninh điều tra đã ra quyết định truy nã. Đến ngày 25/9/2021 bắt được Hạng Quáng B.

Tại bản Cáo trạng số: 95/CT-VKS-P1 ngày 23/11/2021 của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Điện Biên đã truy tố ra trước Toà án nhân dân tỉnh Điện Biên để xét xử đối với:

- Hạng Quáng B (tên gọi khác: Hạng Quáng S) về tội “Tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép” theo điểm a khoản 3 Điều 348 Bộ luật Hình sự.

- Hạng Quáng D, Sùng Seo Q, Hạng Seo S, Hạng Seo C, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Vàng Seo S, Thào Seo D, Vàng Seo M, Lù Seo S về tội “Tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép ” theo khoản 1 Điều 348 Bộ luật Hình sự.

Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Điện Biên vẫn giữ nguyên quan điểm truy tố các bị cáo về tội danh, điều luật áp dụng như nội dung bản cáo trạng và đề nghị Hội đồng xét xử:

Tuyên bố các bị cáo Hạng Quáng B, Hạng Quáng D, Sùng Seo Q, Hạng Seo S, Hạng Seo C, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Vàng Seo S, Thào Seo D, Vàng Seo M, Lù Seo S đều phạm tội “Tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép ”.

- Áp dụng điểm a Khoản 3 Điều 348; điểm p, s Khoản 1 Điều 51; Điều 15; Điều 17; Điều 38; Điều 54; Điều 58; Điều 57 Bộ luật Hình sự: Xử phạt bị cáo Hạng Quáng B (tên gọi khác: Hạng Quáng S) từ 36 tháng tù đến 42 tháng tù.

- Áp dụng Khoản 1 Điều 348; điểm s Khoản 1 Điều 51; Điều 15; Điều 17; Điều 38; Điều 58; Điều 57 Bộ luật Hình sự, đối với các bị cáo Hạng Quáng D, Sùng Seo Q, Hạng Seo S, Hạng Seo C, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Vàng Seo S, Thào Seo D, Vàng Seo M, Lù Seo S:

- Xử phạt bị cáo Hạng Quáng D từ 09 (chín) tháng tù đến 10 (mười) tháng tù.

- Xử phạt bị cáo Sùng Seo Q từ 09 (chín) tháng tù đến 10 (mười) tháng tù.

- Xử phạt bị cáo Hạng Seo S từ 09 (chín) tháng tù đến 10 (mười) tháng tù.

- Xử phạt bị cáo Hạng Seo C từ 08 (tám) tháng tù đến 09 (chín) tháng tù.

- Xử phạt bị cáo Sùng Seo C1 từ 08 (tám) tháng tù đến 09 (chín) tháng tù.

- Xử phạt bị cáo Sùng Seo V từ 08 (tám) tháng tù đến 09 (chín) tháng tù.

- Xử phạt bị cáo Vàng Seo S từ 08 (tám) tháng tù đến 09 (chín) tháng tù.

- Xử phạt bị cáo Thào Seo D từ 08 (tám) tháng tù đến 09 (chín) tháng tù.

- Xử phạt bị cáo Vàng Seo M từ 08 (tám) tháng tù đến 09 (chín) tháng tù.

- Xử phạt bị cáo Lù Seo S từ 08 (tám) tháng tù đến 09 (chín) tháng tù.

Không áp dụng hình phạt bổ s ung theo Khoản 4 Điều 348 Bộ luật Hình sự đối với các bị cáo.

- Về xử lý vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015 và Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 để xử lý vật chứng theo quy định của pháp luật.

- Về án phí: Áp dụng Điều 135, Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm đ Khoản 1 Điều 12, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Do các bị cáo Hạng Quáng B, Hạng Quáng D, Sùng Seo Q, Hạng Seo S, Hạng Seo C, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Vàng Seo S, Thào Seo D, Vàng Seo M, Lù Seo S sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và gia đình các bị cáo thuộc hộ nghèo, đề nghị miễn án phí hình sự sơ thẩm cho các bị cáo.

Tại phiên tòa các bị cáo đều khai nhận hành vi phạm tội như nội dung bản cáo trạng và đều không có ý kiến gì với luận tội của kiểm sát viên. Các bị cáo đều không có khiếu nại gì về hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan, người tiến hành tố tụng và không tranh luận gì với Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

Các bị cáo nói lời sau cùng đều đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho các bị cáo, miễn án phí hình sự cho các bị cáo, để các bị cáo sớm được trở về với gia đình và xã hội.

Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án đều trình bày: Những chiếc xe máy đã thu giữ của các bị cáo Hạng Seo C, Vàng Seo S, Sùng Seo V, Vàng Seo M, Hạng Seo S, Thào Seo D, Lù Seo S, Sùng Seo Q, Sùng Seo C1, Hạng Quáng D; các bị cáo đã sử dụng để đưa người xuất cảnh trái phép là tài sản chung của vợ chồng, những người đang chung sống như vợ chồng đối với các bị cáo và đều không biết các bị cáo đã sử dụng làm phương tiện phạm tội nên đề nghị xin nhận lại chiếc xe máy đó.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về hành vi phạm tội của các bị cáo:

Tại phiên tòa, các bị cáo Hạng Quáng B, Hạng Quáng D, Sùng Seo Q, Hạng Seo S, Hạng Seo C, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Vàng Seo S, Thào Seo D, Vàng Seo M, Lù Seo S đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình như bản Cáo trạng và luận tội của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Lời khai của các bị cáo phù hợp với lời khai tại Cơ quan điều tra và p hù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án đã xác định được:

Khoảng cuối tháng 3/2021 Hạng Quáng B và hai người Trung Quốc tên là Triệu H và Vương L trao đổi đặt vấn đề, B tìm người Việt Nam chở 10 người Trung Quốc đi từ Hà Giang xuất cảnh trái phép sang Lào với giá 2.000 Nhân dân tệ/01 người.

Ngày 30/3/2021 D nói với Q về việc B bảo có khoảng 10 người quốc tịch Trung Quốc muốn thuê người Việt Nam chở sang Lào với giá 2.000 Nhân dân tệ/01 người, Q nói biết đường đi đến mốc 04 biên giới Việt Nam - Lào thuộc huyện N, tỉnh Điện Biên để đi sang Lào.

Chiều tối ngày 01/4/2021 D gọi điện cho Hạng Quáng B, B nói người Trung Quốc muốn thuê người chở sang Lào, giá thuê chở 01 người là 2.500 Nhân dân tệ. B gọi điện thoại cho con trai là Hạng Seo S và cho S số Wechat của người Trung Quốc, S đến gặp D, Q. S gọi Wechat cho người Trung Quốc tên là Triệu H thì được biết Triệu H không đi mà Vương L đi. S gọi Wechat cho Vương L rồi đưa điện thoại cho Q trực tiếp trao đổi với Vương L, Vương L bảo Q chở đến Phong Sa Lỳ - Lào, nhưng Q chỉ chở đến mốc 04 biên giới Việt Nam - Lào thuộc huyện N, tỉnh Điện Biên. D, S, Q đều đồng ý đưa người Trung Quốc từ Hà Giang đến mốc 04 biên giới Việt Nam - Lào.

Sáng ngày 03/4/2021 Q, D, S và vợ S từ Bắc Ninh về Hà Giang, trên đường về S gọi điện rủ P (là bố vợ) tham gia chở người Trung Quốc sang Lào, P đồng ý. Khi về đến Hà Giang, tối ngày 03/4/2021 tại nhà B gồm có Hạng Quáng D, Hạng Seo S, Hạng Quáng B, Giàng Văn P, Sùng Seo Q, vợ S, vợ B và ba người quốc tịch Trung Quốc trao đổi về việc đưa người Trung Quốc sang Lào. Q nói đi đường đến mốc 04 biên giới Việt Nam - Lào thuộc huyện N, tỉnh Điện Biên. B nói với mọi người chỉ cần chở 11 người Trung Quốc đến biên giới Việt Nam - Lào thuộc huyện N, tỉnh Điện Biên sẽ có người đến đón, nhận được người thì sẽ trả tiền. B bảo với mọi người phải trích trong số tiền 2500 Nhân dân tệ để bù cho người chở người đi giao người và nhận tiền, Q mở điện thoại xem bản đồ thấy đường đi đến mốc 04 biên giới Việt Nam - Lào thuộc huyện N, tỉnh Điện Biên dài 380 km, nên sẽ chia tốp để đi để tránh bị phát hiện.

Sáng ngày 04/4/2021 D rủ Hạng Seo C, Q rủ Sùng Seo C1, Vàng Seo S rủ Vàng Seo M, C rủ Sùng Seo V, C rủ Lù Seo S, V rủ Thào Seo D cùng tham gia chở 11 người quốc tịch Trung Quốc sang Lào.

Khoảng 18 giờ ngày 04/4/2021 B bảo S ra đầu bản đón người quốc tịch Trung Quốc về tập trung ở nhà B. Trước khi đi, Hạng Quáng D, Sùng Seo Q, Vàng Seo S, Sùng Seo C1, Vàng Seo M, Hạng Seo C, Thào Seo D, Sùng Seo V, Lù Seo S tập trung tại nhà Hạng Quáng D để cùng xuất phát, chở người quốc tịch Trung Quốc đi đến biên giới huyện N, tỉnh Điện Biên sang Lào sẽ đi theo đường từ huyện X - Bắc Hà, Lào Cai - Lai Châu - Mường L - Mường C - biên giới huyện N, tỉnh Điện Biên sẽ có người chủ Trung Quốc bên Lào đến nhận người và trả tiền công. Khi đến Lai Châu, Q sẽ đi trước xem đường nếu có cảnh sát giao thông thì Q sẽ gọi điện thông báo cho mọi người.

Khoảng 19 giờ ngày 04/4/2021 Q từ nhà D sang nhà Hạng Quáng B để hỏi về việc trả tiền công. Tại nhà B có B, S, P và 13 người quốc tịch Trung Quốc, B bảo với Q là người Trung Quốc đồng ý trả công cho người chở người Trung Quốc đi giao người và nhận tiền 1.500 Nhân dân tệ và bảo 10 người tham gia chở người Trung Quốc mỗi người phải trích ra 100 Nhân dân tệ trong số tiền công được trả 2.500 Nhân dân tệ bù cho người chở người đ i giao người và nhận tiền, Q gọi điện cho V, tại nhà D, V bảo với mọi người đến nhà B để cùng đi. Tại nhà B một người Trung Quốc nói với người Trung Quốc tên là Vạn Đình G phải đi cùng S đến biên giới, sau khi nhận tiền chia hết cho mọi người thì G lấy 10.000 Nhân dân tệ của người Trung Quốc bên Lào đưa cho S để Sùng cầm về nhà B. Vương L nói với B trong số tiền 10.000 nhân dân tệ S cầm về Vương L sẽ trả cho B 3000 nhân dân tệ tiền công tìm người chở người Trung Quốc xuất cảnh trái phép sang Lào , còn lại là tiền của Vương L.

Khoảng 19 giờ 30 phút ngày 04/4/2021 mọi người đi xe máy đến nhà Binh đón người Trung Quốc đang tập trung ở nhà B gồm 13 người quốc tịch Trung Quốc (Trong đó 11 người đi gồm: Lưu N, Cao Thuận Đ, Giang Chính Q, Lưu Hán H, Vương Đ, Tôn Hi H, Thi B, Hà Quốc N, Vương N, Vạn Đình G, Lý Gia S đi còn 2 người quốc tịch Trung Quốc ở lại nhà B không đi). Trên đường đi từ Hà Giang đến huyện M, tỉnh Điện Biên mọi người mở điện thoại xem bản đồ tự đi. Khi đến huyện M rẽ vào đường đi huyện N khoảng 600 đến 700m thì Q và mọi người dừng lại, người Trung Quốc tên là Vương Đ gọi Wechat cho người Trung Quốc bên Lào rồi nói lại với Q, Q nói với mọi người là người Trung Quốc bên Lào không biết đường đến khu vực biên giới huyện N, tỉnh Điện Biên mà chỉ biết đường đến khu vực biên giới cửa khẩu quốc tế Tây Trang, người Trung Quốc gửi bản đồ cho Q xem, Q bảo mọi người quay lại đi đường đến khu vực biên giới C ửa khẩu quốc tế Tây Trang, Q và Vương Đ đi cùng xe, xem bản đồ đi trước dẫn đường.

Khoảng 15 giờ ngày 05/4/2021 khi đi qua Đồn biên phòng cửa khẩu quốc tế Tây Trang khoảng 500m, Q cùng mọi người để xe máy ở cạnh đường Quốc lộ 279 thuộc bản C, xã N, huyện Đ, tỉnh Điện Biên, C bảo P ở lại đường trông xe, Q xem bản đồ dẫn mọi người đi bộ theo khe suối đi vào rừng đến khu vực biên giới Việt Nam - Lào để tìm người Trung Quốc bên Lào đến nhận người và giao tiền.

Khoảng 18 giờ ngày 05/4/2021 do không thấy người Trung Quốc bên Lào đến nhận người, giao tiền, D, S, M, C, S, S quay lại chỗ để xe máy ở đường nhưng không thấy P ở đó, thì bị cán bộ Đồn biên phòng cửa khẩu quốc tế Tây Trang phát hiện đưa về Đồn biên phòng cửa khẩu quốc tế Tây Trang làm việc. Đến sáng ngày 06/4/2021 Sùng Seo Q, Sùng Seo C1, Thào Seo D, Sùng Seo V cùng 11 người quốc tịch Trung Quốc gồm: Lưu N, Cao Thuận Đ, Giang Chính Q, Lưu Hán H, Vương Đ, Tôn Hi H, Thi B, Hà Quốc N, Vương N, Vạn Đình G, Lý Gia S đang ở khu vực biên giới thì bị cán bộ Đồn biên phòng cửa khẩu quốc tế Tây Trang phát hiện đưa về đồn làm việc. Mười một người Trung Quốc sau đó đưa đi cách ly y tế để Phòng chống dịch bệnh Covid-19. Hiện 11 người Trung Quốc, Cơ quan an ninh điều tra Công an tỉnh Điện Biên đã giao cho Phòng quản lý xuất, nhập cảnh xử lý theo quy định của pháp luật. Ngày 25/9/2021 Hạng Quáng B bị bắt.

Hội đồng xét xử thấy rằng hành vi nêu trên của các bị cáo Hạng Quáng B, Hạng Quáng D, Sùng Seo Q, Hạng Seo S, Hạng Seo C, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Vàng Seo S, Thào Seo D, Vàng Seo M, Lù Seo S là nguy hiểm cho xã hội, đã đủ các yếu tố cấu thành tội “Tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép” theo quy định tại Điều 348 Bộ luật Hình sự.

Hành vi tổ chức cho 11 người có quốc tịch Trung Quốc xuất cảnh trái phép từ Việt Nam sang Lào qua đường bộ của bị cáo Hạng Quáng B, đã vi phạm tình tiết định khung được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 348 Bộ luật Hình sự.

Điểm a khoản 3 Điều 348 quy định:

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Đối với 11 người trở lên”… Hành vi tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép của Hạng Quáng D, Sùng Seo Q, Hạng Seo S, Hạng Seo C, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Vàng Seo S, Thào Seo D, Vàng Seo M, Lù Seo S đã vi phạm tình tiết định tội được quy định tại khoản 1 Điều 348 Bộ luật Hình sự. Bởi vậy các bị cáo phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật.

[2] Xét về tính chất vụ án, Hội đồng xét xử thấy rằng hành vi phạm tội của các bị cáo là rất nghiêm trọng đối với Hạng Quáng B và nghiêm trọng đối với Hạng Quáng D, Sùng Seo Q, Hạng Seo S, Hạng Seo C, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Vàng Seo S, Thào Seo D, Vàng Seo M, Lù Seo S, hành vi phạm tội của các bị cáo đã xâm phạm đến hoạt động quản lý xuất, nhập cảnh và cư trú của cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xâm phạm trật tự an toàn xã hội nhất là trong tình hình hiện nay dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, các cơ quan chức năng đang tăng cường các biện pháp phòng chống nhằm ngăn chặn, đẩy lùi dịch bệnh không làm lây lan ra cộng đồng.

Vụ án này là một vụ án có tính chất đồng phạm nhưng chỉ là đồng phạm ở mức độ giản đơn không có sự cấu kết chặt chẽ, phân công chi tiết cụ thể chỉ là sự chỉ đạo của bị cáo Hạng Quáng B, Hạng Quáng D. Xét về vai trò của các bị cáo trong vụ án thấy rằng bị cáo Hạng Quáng B có vai trò chính, vừa là người khởi xướng và rủ rê người khác cùng thực hiện hành vi phạm tội.

Các bị cáo Sùng Seo Q, Hạng Quáng D, Hạng Seo S, Vàng Seo M, Hạng Seo C, Vàng Seo S, Lù Seo S, Thào Seo D, Sùng Seo C1, Sùng Seo V là người trực tiếp chở người Trung Quốc từ tỉnh Hà Giang đến khu vực biên giới thuộc tỉnh Điện Biên để xuất cảnh trái phép sang Lào. Bởi vậy Hội đồng xét xử cần xem xét vai trò của từng bị cáo trong vụ án để quyết định mức hình phạt tương xứng và phù hợp với từng hành vi mà các bị cáo đã thực hiện là cần thiết và có tính chất bình đẳng trước pháp luật.

[3] Về nhân thân và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với các bị cáo:

Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình: Hội đồng xét xử thấy rằng tất cả các bị cáo sau khi bị bắt tại c ơ quan điều tra cũng như tại phiên tòa sơ thẩm đã nhận tội và thành khẩn khai báo hành vi phạm tội của bản thân và các đồng phạm khác trong vụ án, các bị cáo còn tỏ ra sự ăn năm hối hận về hành vi phạm tội của mình; các bị cáo đều là người dân tộc thiểu số s inh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, sự hiểu pháp luật có phần hạn chế, mặt khác các bị cáo đều có nhân thân tốt, do vậy Hội đồng xét xử thấy cần áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự cho tất cả các bị cáo.

Riêng bị cáo Hạng Quáng B bị cụt chân phải nên di chuyển và sinh hoạt cá nhân có nhiều hạn chế đã được Ủy ban nhân dân xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang chứng nhận là người khuyết tật nặng, tại giấy xác nhận ngày 20/12/2013 và được Ủy ban nhân dân huyện X, tỉnh Hà Giang quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại Quyết định số 236/QĐ-UBND ngày 14/01/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện X, tỉnh Hà Giang, Hội đồng xét xử thấy rằng cần áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đó là người phạm tội là người khuyết tật nặng, quy định tại điểm p khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự, để xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo Hạng Quáng B, để bị cáo thấy được tính nhân đạo của pháp luật đối với người pham tội.

Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Hội đồng xét xử thấy rằng các bị cáo Hạng Quáng B, Sùng Seo Q, Hạng Quáng D, Hạng Seo S, Vàng Seo M, Hạng Seo C, Vàng Seo S, Lù Seo S, Thào Seo D, Sùng Seo C1, Sùng Seo V ngoài lần phạm tội này các bị cáo đều chưa bị xét xử về một tội danh nào khác, chưa bị xử lý hành chính. Do đó không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Mục đích phạm tội của các bị cáo là để được hưởng lợi vật chất, nếu hoàn thành việc cho 11 người Trung Quốc xuất cảnh trái phép sang Lào thành công thì các bị cáo mỗi người được hưởng 2.500 Nhân dân tệ, riêng bị cáo Hạng Quáng B được hưởng 3.000 Nhân dân tệ. Nhưng do chưa giao được người và chưa nhận được tiền thì đã bị bắt; do đó hành vi phạm tội của các bị cáo thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt, do đó Hội đồng xét xử xét thấy cần áp dụng Điều 57 Bộ luật Hình sự khi quyết định hình phạt cho các bị cáo.

Tại phiên tòa sơ thẩm các bị cáo Vàng Seo M, Hạng Seo C, Vàng Seo S, Lù Seo S, Thào Seo D, Sùng Seo C1, Sùng Seo V phạm tội với vai trò thứ yếu, vì nể nang mà phạm tội, xét thấy rằng cần áp dụng hình phạt tù bằng thời gian các bị cáo bị tạm giam là cần thiết và áp dụng khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự trả tự do ngay tại phiên tòa cho các bị cáo này, nếu các bị cáo không bị tạm giam, tạm giữ về một tội phạm khác.

[4] Về hình phạt bổ sung:

Theo quy định khoản 4 Điều 348 Bộ luật Hình sự: “ Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm ”.

Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời khai của các bị cáo tại phiên tòa đều cho thấy nghề nghiệp chính của các bị cáo là trồng trọt, làm ruộng, nương; không có nguồn thu nhập nào khác, điều kiện kinh tế còn gặp khó khăn. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định không áp dụng hình phạt bổ sung đối với các bị cáo Sùng Seo Q, Hạng Quáng D, Hạng Seo S, Vàng Seo M, Hạng Seo C, Vàng Seo S, Lù Seo S, Thào Seo D, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Hạng Quáng B.

[5] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan an ninh điều tra, Điều tra viên Công an tỉnh Điện Biên, Kiểm sát viên, Viện kiểm sát nhân nhân tỉnh Điện Biên, trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện theo đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, các bị cáo, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, không người nào có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

[5] Về vật chứng vụ án: Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; khoản 2, khoản 3 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự, xử lý vật chúng của vụ án như sau:

- Đối với mười 10 chiếc điện thoại di động của các bị cáo: Sùng Seo Q, Hạng Quáng D, Hạng Seo S, Vàng Seo M, Hạng Seo C, Vàng Seo S, Lù Seo S, Thào Seo D, Sùng Seo C1, Sùng Seo V bị cơ quan điều tra thu giữ, qua điều tra và xét hỏi tại phiên tòa Hội đồng xét xử thấy rằng tất cả các điện thoại này các bị cáo dùng làm phương tiện liên lạc với nhau khi thực hiện hành vi phạm tội, bị coi là phương tiện dùng vào việc phạm tội nên bị tịch thu sung ngân sách Nhà nước.

- Đối với những chiếc xe máy mà các bị cáo sử dụng vào việc chở người Trung Quốc xuất cảnh trái phép bị coi là phương tiện dùng vào phạm tội, theo qui định tại điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; khoản 2, khoản 3 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự, thì xẽ bị tịch thu sung ngân sách nhà nước. Tuy nhiên qua điều tra xác minh và qua việc xét hỏi tại phiên tòa s ơ thẩm thấy rằng: Đối với những chiếc mô tô, xe máy nêu dưới đây, qua xác minh và qua việc xét hỏi công khai tại phiên tòa sơ thẩm Hội đồng xét xử thấy rằng, tuy các bị cáo dùng vào việc phạm tội nhưng nguồn tiền tạo dựng nên chiếc này là không phải của bị cáo mà do mượn tiền của người khác và họ cho mượn để sử dụng. Việc các bị cáo dùng vào việc phạm tội, các chủ sở hữu không biết các bị cáo dùng vào việc phạm tội, nên cần trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp là cấn thiết.

* Trả lại cho bị cáo Sùng Seo Q:

- 01 xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: YAMAHA JUPITER FI, dung tích 113,7; màu sơn: Xanh-Đen; số máy: E3S1E-117287; số khung: RLCUE1340JY079627; Năm sản xuất: 2018 (Thu giữ của Sùng Seo V).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 009X, mang tên chủ xe Sùng Seo Q, trú tại S, C, X, Hà Giang, cấp ngày 18/12/2018 (Thu giữ của Sùng Seo V).

* Trả lại cho bị cáo Lù Seo S:

- 01 (một) xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: HONDA WAVE RSX, dung tích 109,1; màu sơn: Xanh-Đen; số máy: JA38E-0476617; số khung: RLHJA3815KY018644; Năm sản xuất: 2019 (Thu giữ của Lù Seo S).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 012X, mang tên chủ xe Lù Seo S, trú tại T, Pà Vầy S, X, Hà Giang, cấp ngày 19/01/2020 (Thu giữ của Lù Seo S).

* Trả lại cho bị cáo Hạng Seo S:

- 01 xe mô tô, biển đăng ký 23G1- Y; nhãn hiệu: HONDA WAVERSX, dung tích 109; màu sơn: Đỏ-Đen; số máy: JA31E-0390961; số khung: RLHJA3111EY217477; Năm sản xuất: 2016 (Thu giữ của Hạng Seo S).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 003Y, mang tên chủ xe Hạng Seo S, trú tại C, X, Hà Giang, cấp ngày 30/5/2016 (Thu giữ của Hạng Seo S).

* Trả lại cho bị cáo Thào Seo D:

- 01 (một) xe mô tô, biển đăng ký 23G1- Z; nhãn hiệu: YAMAHA EXCITER, dung tích 149,8; màu sơn: Đen-Xanh; số máy: G3D4E-922343; số khung: RLCUG1010KY155610; Năm sản xuất: 2019 (Thu giữ của Thào Seo D).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 012Z, mang tên chủ xe Thào Seo D, trú tại C, C, X, Hà Giang, cấp ngày 31/12/2019 (Thu giữ của Thào Seo D).

* Trả lại cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Vàng Seo Q trú tại Thôn Hồ Sáo C, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang:

- 01 (một) xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: HONDA WAVE RSX, dung tích 109,1, màu sơn: Đỏ-Đen; số máy: JA31E-0428272; số khung: RLHJA3129EY071192; Năm sản xuất: 2016 (Thu giữ của Vàng Seo S).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 006X, mang tên chủ xe Vàng Seo Q, trú tại C, X, Hà Giang, cấp ngày 23/01/2018 (Thu giữ của Vàng Seo S).

* Trả lại cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Hạng Thị C trú tại Thôn B, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang:

- 01 xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: HONDA BLADE, dung tích 109,1; màu sơn: Đỏ-Đen; số máy: JA36E-0688272; số khung: RLHJA3632GY118406; Năm sản xuất: 2018 (Thu giữ của Hạng Quáng D).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 010X, mang tên chủ xe Hạng Thị C, trú tại thôn B, C, X, Hà Giang, cấp ngày 01/3/2019 (Thu giữ của Hạng Quáng D).

* Trả lại cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Giàng Thị M trú tại Thôn B, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang:

- ½ giá trị xe mô tô, biển đăng ký 23G1-X; nhãn hiệu: YAMAHA JUPITER GP, dung tích 113,7; màu sơn: Xanh-Đen; số máy: E3S1E-121021; số khung: RLCUE1340KY083365; Năm sản xuất: 2019 (Thu giữ của Hạng Seo C).

* Trả lại cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Giàng Thị Dung, sinh năm 1996, trú tại Thôn H, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang:

- ½ giá trị xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: HONDA WAVE RSX, dung tích 109,2; màu sơn: Xám-Đỏ-Đen; số máy: JA52E-0175058; số khung: RLHJA3835LY015245; Năm sản xuất: 2020 (Thu giữ của Vàng Seo M).

* Trả lại cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lù Thị M, trú tại xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang:

- ½ giá trị xe mô tô, biển đăng ký 23G1-X; nhãn hiệu: YAMAHA EXCITER, dung tích 149,8; màu sơn: Xanh-Bạc; số máy: G3D4E-206732; số khung: RLCUG0610GY193822; Năm sản xuất: 2015 (Thu giữ của Sùng Seo C1).

* Trả lại cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Củ Thị C, trú tại xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang:

- ½ giá trị xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: HONDA WAVE RSX; màu sơn: Trắng-Đen; số máy: JA52E-0194157; số khung: RLHJA3853LY046933; Năm sản xuất: 2020 (Thu giữ của Sùng Seo Q).

* Tịch thu sung ngân sách Nhà nước những loại tài sản sau:

- ½ giá trị xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: HONDA WAVE RSX, dung tích 109,2; màu sơn: Xám-Đỏ-Đen; số máy: JA52E-0175058; số khung: RLHJA3835LY015245; Năm sản xuất: 2020 (Thu giữ của Vàng Seo M).

- ½ giá trị xe mô tô, biển đăng ký 23G1-X; nhãn hiệu: YAMAHA EXCITER, dung tích 149,8; màu sơn: Xanh-Bạc; số máy: G3D4E-206732; số khung: RLCUG0610GY193822; Năm sản xuất: 2015 (Thu giữ của Sùng Seo C1).

- ½ giá trị xe mô tô, biển đăng ký 23G1-X; nhãn hiệu: HONDA WAVE RSX; màu sơn: Trắng-Đen; số máy: JA52E-0194157; số khung: RLHJA3853LY046933; Năm sản xuất: 2020 (Thu giữ của Sùng Seo Q).

- 01 (một) xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: YAMAHA JUPITER GP, dung tích 113,7; màu sơn: Xanh-Đen; số máy: E3S1E-121021; số khung: RLCUE1340KY083365; Năm sản xuất: 2019 (Thu giữ của Hạng Seo C).

* Tịch thu tiêu hủy những loại giấy tờ sau:

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 006X, mang tên chủ xe Hạng Seo C, trú tại B, C, X, Hà Giang, cấp ngày 22/02/2019 (Thu giữ của Hạng Seo C).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 014Z, mang tên chủ xe Vàng Seo M, trú tại H, C, X, Hà Giang, cấp ngày 08/12/2020 (Thu giữ của Vàng Seo M).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 000X, mang tên chủ xe Sùng Seo Q, trú tại S, C, X, Hà Giang, cấp ngày 09/3/2021 (Thu giữ của Sùng Seo Q).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 012X, mang tên chủ xe Sùng Seo C1, trú tại X/Thầu, C, X, Hà Giang, cấp ngày 21/01/2020 (Thu giữ của Sùng Seo C1).

[6] Về án phí: Theo quy định tại Điều 135 và Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự, các bị cáo Sùng Seo Q, Hạng Quáng D, Hạng Seo S, Vàng Seo M, Hạng Seo C, Vàng Seo S, Lù Seo S, Thào Seo D, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Hạng Quáng B phải chịu án phí hình sự sơ thẩm, nhưng xét thấy các bị cáo là người dân tộc thiểu số, sinh sống ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Do đó, áp dụng điểm đ Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Hội đồng xét xử quyết định miễn án phí hình sự sơ thẩm cho các bị cáo Sùng Seo Q, Hạng Quáng D, Hạng Seo S, Vàng Seo M, Hạng Seo C, Vàng Seo S, Lù Seo S, Thào Seo D, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Hạng Quáng B.

[7] Về các vấn đề khác:

Ngày 18/10/2021 Cơ quan An ninh điều tra khởi tố bắt tạm giam đối với Giàng Văn P, nhưng Phù không có mặt tại địa phương, Cơ quan An ninh điều tra đã ra quyết định truy nã, khi nào bắt được sẽ xử lý sau.

Đối với 11 người Trung Quốc (Lưu N, Cao Thuận Đ, Giang Chính Q, Lưu Hán H, Vương Đ, Tôn Hi H, Thi B, Hà Quốc N, Vương N, Vạn Đình G, Lý Gia S) nhập cảnh trái phép vào Việt Nam xét thấy hành vi của các đối tượng trên chưa đủ yếu tố cấu thành tội nên Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh Điện Biên đã ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1, điểm a khoản 3, Điều 348 Bộ luật Hình sự.

1. Về tội danh: Tuyên bố các bị cáo Sùng Seo Q, Hạng Quáng D, Hạng Seo S, Vàng Seo M, Hạng Seo C, Vàng Seo S, Lù Seo S, Thào Seo D, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Hạng Quáng B (tên gọi khác: Hạng Quáng S) đều phạm tội “Tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép”.

2. Về hình phạt:

2.1. Áp dụng điểm a Khoản 3 Điều 348; điểm p, s Khoản 1 Điều 51; Điều 15; Điều 17; Điều 38; Điều 54; Điều 58; Điều 57 Bộ luật Hình sự.

- Xử phạt bị cáo Hạng Quáng B (tên gọi khác: Hạng Quáng S) 03 (Ba) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 25/9/2021.

2.2. Áp dụng Khoản 1 Điều 348; điểm s Khoản 1 Điều 51; Điều 15; Điều 17; Điều 38; Điều 57; Điều 58 Bộ luật Hình sự.

- Xử phạt bị cáo Sùng Seo Q 09 (chín) tháng tù.

- Xử phạt bị cáo Hạng Quáng D 09 (chín) tháng tù.

- Xử phạt bị cáo Hạng Seo S 09 (chín) tháng tù.

Thời hạn chấp hành hình phạt tù của các bị cáo Sùng Seo Q, Hạng Quáng D, Hạng Seo S tính từ ngày 09/4/2021.

- Xử phạt bị cáo Vàng Seo M 08 (tám) tháng 19 (mười chín) ngày tù.

- Xử phạt bị cáo Hạng Seo C 08 (tám) tháng 19 (mười chín) ngày tù.

- Xử phạt bị cáo Vàng Seo D 08 (tám) tháng 19 (mười chín) ngày tù.

- Xử phạt bị cáo Lù Seo S 08 (tám) tháng 19 (mười chín) ngày tù.

- Xử phạt bị cáo Thào Seo D 08 (tám) tháng 19 (mười chín) ngày tù.

- Xử phạt bị cáo Sùng Seo C1 08 (tám) tháng 19 (mười chín) ngày tù.

- Xử phạt bị cáo Sùng Seo V 08 (tám) tháng 19 (mười chín) ngày tù.

Thời hạn chấp hành hình phạt tù của các bị cáo Hạng Seo C, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Vàng Seo S, Thào Seo D, Vàng Seo M, Lù Seo S tính từ ngày 09/4/2021 đến ngày 23/12/2021.

Áp dụng Khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự: Tuyên bố trả tự do cho các bị cáo Hạng Seo C, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Vàng Seo S, Thào Seo D, Vàng Seo M, Lù Seo S tại phiên tòa, nếu các bị cáo không bị tạm giam về tội danh nào khác.

3. Xử lý vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự và Điều 106 Bộ luật Tố tụng Hình sự:

* Tịch thu tiêu hủy:

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 006X, mang tên chủ xe Hạng Seo C, trú tại B, C, X, Hà Giang, cấp ngày 22/02/2019 (Thu giữ của Hạng Seo C).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 014Z, mang tên chủ xe Vàng Seo M, trú tại H, C, X, Hà Giang, cấp ngày 08/12/2020 (Thu giữ của Vàng Seo M).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 000X, mang tên chủ xe Sùng Seo Q, trú tại S, C, X, Hà Giang, cấp ngày 09/3/2021 (Thu giữ của Sùng Seo Q).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 012X, mang tên chủ xe Sùng Seo C1, trú tại X/Thầu, C, X, Hà Giang, cấp ngày 21/01/2020 (Thu giữ của Sùng Seo C1).

* Tịch thu sung ngân sách Nhà nước những chiếc điện thoại sau:

- 01 (một) điện thoại di động cảm ứng nhãn hiệu VIVO, màu Trắng hồng, kèm theo thẻ SIM; màn hình bị vỡ điện thoại đã qua sử dụng cũ (Thu giữ của Hạng Quáng D).

- 01 (một) điện thoại di động cảm ứng nhãn hiệu VIVO, màu Hồng, kèm theo thẻ SIM; điện thoại đã qua sử dụng cũ (Thu giữ của Hạng Seo C).

- 01 (một) điện thoại di động cảm ứng nhãn hiệu OPPO, màu Tím-Trắng, kèm theo thẻ SIM; điện thoại đã qua sử dụng cũ (Thu giữ của Vàng Seo S).

- 01 (một) điện thoại di động cảm ứng nhãn hiệu VIVO, màu Đen, kèm theo thẻ SIM; điện thoại đã qua sử dụng cũ (Thu giữ của Sùng Seo V).

- 01 (một) điện thoại di động cảm ứng nhãn hiệu VIVO, màu Đỏ, kèm theo thẻ SIM; điện thoại đã qua sử dụng cũ (Thu giữ của Vàng Seo M).

- 01 (một) điện thoại di động cảm ứng nhãn hiệu VIVO, màu Đen, kèm theo thẻ SIM; điện thoại đã qua sử dụng cũ (Thu giữ của Hạng Seo S).

- 01 (một) điện thoại di động cảm ứng nhãn hiệu VIVO, màu Xanh-Đen, kèm theo thẻ SIM; mặt sau điện thoại bị vỡ, điện thoại đã qua sử dụng cũ (Thu giữ của Thào Seo D).

- 01 (một) điện thoại di động cảm ứng nhãn hiệu OPPO, màu Xanh dương, kèm theo thẻ SIM; điện thoại đã qua sử dụng cũ (Thu giữ của Lù Seo S).

- 01 (một) điện thoại di động cảm ứng nhãn hiệu VIVO, màu Đỏ đen, kèm theo thẻ SIM; điện thoại đã qua sử dụng cũ (Thu giữ của Sùng Seo Q).

- 01 (một) điện thoại di động cảm ứng nhãn hiệu VIVO, màu Bạc, kèm theo thẻ SIM; màn hình bị vỡ, điện thoại đã qua sử dụng cũ (Thu giữ của Sùng Seo C1).

* Tịch thu sung ngân sách Nhà nước những tài sản sau:

- ½ giá trị xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: HONDA WAVE RSX, dung tích 109,2; màu sơn: Xám-Đỏ-Đen; số máy: JA52E-0175058; số khung: RLHJA3835LY015245; Năm sản xuất: 2020 (Thu giữ của Vàng Seo M).

- ½ giá trị xe mô tô, biển đăng ký 23G1-X; nhãn hiệu: YAMAHA EXCITER, dung tích 149,8; màu sơn: Xanh-Bạc; số máy: G3D4E-206732; số khung: RLCUG0610GY193822; Năm sản xuất: 2015 (Thu giữ của Sùng Seo C1).

- ½ giá trị xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: HONDA WAVE RSX; màu sơn: Trắng-Đen; số máy: JA52E-0194157; số khung: RLHJA3853LY046933; Năm sản xuất: 2020 (Thu giữ của Sùng Seo Q).

- 01 (một) xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: YAMAHA JUPITER GP, dung tích 113,7; màu sơn: Xanh-Đen; số máy: E3S1E-121021; số khung: RLCUE1340KY083365; Năm sản xuất: 2019 (Thu giữ của Hạng Seo C).

* Trả lại cho bị cáo Sùng Seo Q:

- 01 xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: YAMAHA JUPITER FI, dung tích 113,7; màu sơn: Xanh-Đen; số máy: E3S1E-117287; số khung: RLCUE1340JY079627; Năm sản xuất: 2018 (Thu giữ của Sùng Seo V).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 009X, mang tên chủ xe Sùng Seo Q, trú tại S, C, X, Hà Giang, cấp ngày 18/12/2018 (Thu giữ của Sùng Seo V).

* Trả lại cho bị cáo Lù Seo S:

- 01 (một) xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: HONDA WAVE RSX, dung tích 109,1; màu sơn: Xanh-Đen; số máy: JA38E-0476617; số khung: RLHJA3815KY018644; Năm sản xuất: 2019 (Thu giữ của Lù Seo S).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 012X, mang tên chủ xe Lù Seo S, trú tại T, Pà Vầy S, X, Hà Giang, cấp ngày 19/01/2020 (Thu giữ của Lù Seo S).

* Trả lại cho bị cáo Hạng Seo S:

- 01 xe mô tô, biển đăng ký 23G1- Y; nhãn hiệu: HONDA WAVERSX, dung tích 109; màu sơn: Đỏ-Đen; số máy: JA31E-0390961; số khung: RLHJA3111EY217477; Năm sản xuất: 2016 (Thu giữ của Hạng Seo S).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 003Y, mang tên chủ xe Hạng Seo S, trú tại C, X, Hà Giang, cấp ngày 30/5/2016 (Thu giữ của Hạng Seo S).

* Trả lại cho bị cáo Thào Seo D:

- 01 (một) xe mô tô, biển đăng ký 23G1- Z; nhãn hiệu: YAMAHA EXCITER, dung tích 149,8; màu sơn: Đen-Xanh; số máy: G3D4E-922343; số khung: RLCUG1010KY155610; Năm sản xuất: 2019 (Thu giữ của Thào Seo D).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 012Z, mang tên chủ xe Thào Seo D, trú tại C, C, X, Hà Giang, cấp ngày 31/12/2019 (Thu giữ của Thào Seo D).

* Trả lại cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Vàng Seo Q trú tại Thôn H, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang:

- 01 (một) xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: HONDA WAVE RSX, dung tích 109,1, màu sơn: Đỏ-Đen; số máy: JA31E-0428272; số khung: RLHJA3129EY071192; Năm sản xuất: 2016 (Thu giữ của Vàng Seo S).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 006X, mang tên chủ xe Vàng Seo Q, trú tại C, X, Hà Giang, cấp ngày 23/01/2018 (Thu giữ của Vàng Seo S).

* Trả lại cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Hạng Thị C trú tại Thôn B, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang:

- 01 xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: HONDA BLADE, dung tích 109,1; màu sơn: Đỏ-Đen; số máy: JA36E-0688272; số khung: RLHJA3632GY118406; Năm sản xuất: 2018 (Thu giữ của Hạng Quáng D).

- 01 (một) giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số 010X, mang tên chủ xe Hạng Thị C, trú tại thôn B, C, X, Hà Giang, cấp ngày 01/3/2019 (Thu giữ của Hạng Quáng D).

* Trả lại cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Giàng Thị M trú tại Thôn B, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang:

- ½ giá trị xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: YAMAHA JUPITER GP, dung tích 113,7; màu sơn: Xanh-Đen; số máy: E3S1E-121021; số khung: RLCUE1340KY083365; Năm sản xuất: 2019 (Thu giữ của Hạng Seo C).

* Trả lại cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Giàng Thị D, sinh năm 1996, trú tại Thôn H, xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang:

- ½ giá trị xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: HONDA WAVE RSX, dung tích 109,2; màu sơn: Xám-Đỏ-Đen; số máy: JA52E-0175058; số khung: RLHJA3835LY015245; Năm sản xuất: 2020 (Thu giữ của Vàng Seo M).

* Trả lại cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lù Thị M, trú tại xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang:

- ½ giá trị xe mô tô, biển đăng ký 23G1-X; nhãn hiệu: YAMAHA EXCITER, dung tích 149,8; màu sơn: Xanh-Bạc; số máy: G3D4E-206732; số khung: RLCUG0610GY193822; Năm sản xuất: 2015 (Thu giữ của Sùng Seo C1).

* Trả lại cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Củ Thị C, trú tại xã C, huyện X, tỉnh Hà Giang:

- ½ giá trị xe mô tô, biển đăng ký 23G1- X; nhãn hiệu: HONDA WAVE RSX; màu sơn: Trắng-Đen; số máy: JA52E-0194157; số khung: RLHJA3853LY046933; Năm sản xuất: 2020 (Thu giữ của Sùng Seo Q).

(Theo Biên bản bàn giao, nhận vật chứng ngày 23 /11/2021 giữa Cơ quan An ninh Điều tra - Công an tỉnh Điện Biên và Cục Thi hành án dân sự tỉnh Điện Biên).

4. Về án phí: Căn cứ Điều 135, Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Miễn án phí hình sự sơ thẩm cho các bị cáo Sùng Seo Q, Hạng Quáng D, Hạng Seo S, Vàng Seo M, Hạng Seo C, Vàng Seo S, Lù Seo S, Thào Seo D, Sùng Seo C1, Sùng Seo V, Hạng Quáng B (tên gọi khác: Hạng Quáng S).

5. Về quyền kháng cáo đối với bản án: Căn cứ vào các Điều 331, Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự, các bị cáo có quyền kháng cáo bản án; những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo phần bản án liên quan đến nghĩa vụ của mình lên Tòa án nhân dân Cấp cao tại Hà Nội trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 23/12/2021).

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo phần bản án liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ lên Tòa án nhân dân Cấp cao tại Hà Nội trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã nơi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

44
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tội tổ chức cho người khác xuất cảnh trái phép số 18/2021/HS-ST

Số hiệu:18/2021/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Điện Biên
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 23/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;