TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
BẢN ÁN 63/2024/HS-ST NGÀY 06/02/2024 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
Ngày 06 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, xét xử công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 65/2024/TLST-HS ngày 26 tháng 01 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/2024/QĐXXST-HS ngày 26/01/2024 đối với bị cáo:
Hờ A T, sinh năm 1993 tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; nơi cư trú: Bản C, xã Đ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Mông; trình độ văn hoá: Lớp 3/12; nghề nghiệp: Lao động tự do; đảng phái, đoàn thể: Không; con ông Hờ A N, con bà Giàng Thị S (Đã chết); vợ Tráng Thị Thu và 04 con; tiền án, tiền sự: Không;
Bị bắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 30/12/2023 cho đến nay, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Hồi 12 giờ 45 phút, ngày 30/12/2023 tổ công tác Công an xã Đông Sang, huyện Mộc Châu làm nhiệm vụ tại bản Áng, xã Đông Sang, huyện Mộc Châu tiến hành kiểm tra đối với Hờ A T, qua kiểm tra phát hiện Hờ A T đang cất giấu trong túi quần đang mặc 01 gói nilon màu đen bên trong đựng 03 viên nén màu hồng, trên bề mặt mỗi viên đều có ký hiệu WY, Hờ A T khai đó là ma túy tàng trữ để sử dụng. Tổ công tác lập biên bản bắt người phạm tội quả tang, thu giữ niêm phong vật chứng để điều tra, làm rõ.
Ngày 30/12/2023, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La tiến hành xác định khối lượng 03 viên nén màu hồng thu giữ của Hờ A T được 0,3 gam, lấy toàn bộ làm mẫu trưng cầu giám định, mẫu có ký hiệu T.
Tại Kết luận giám định số 195 ngày 03/01/2024 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Sơn La kết luận:“Mẫu gửi giám định ký hiệu T là ma túy; loại Methamphetamine, khối lượng của mẫu gửi giám định là 0,3 gam. Tổng khối lượng ma túy thu giữ là 0,3 gam; loại Methamphetamine.
Quá trình điều tra Hờ A T khai nhận: Bản thân nghiện chất ma túy, khoảng 11 giờ 50 phút, ngày 30/12/2023 Hờ A T đi bộ từ nhà đến bản Áng, xã Đông Sang, huyện Mộc Châu gặp và hỏi mua được 03 viên hồng phiến với giá 100.000 đồng của một người đàn ông dân tộc Mông không quen biết, mục đích để sử dụng cho bản thân, có được ma túy Hờ A T cất giấu trong túi quần rồi đi về thì bị tổ công tác kiểm tra, phát hiện bắt quả tang, thu giữ vật chứng nêu trên.
Cáo trạng số 12/CT-VKS ngày 26 tháng 01 năm 2024 của Viện Kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La truy tố Hờ A T về tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy, theo điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu giữ nguyên cáo trạng truy tố, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Hờ A T phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma tuý” và áp dụng các căn cứ pháp luật như sau:
- Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Hờ A T từ 18 tháng đến 24 tháng tù. Không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo.
- Về vật chứng: Áp dụng điểm c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:
Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng mảnh nilon màu đen và phong bì niêm phong ban đầu; 01 phong bì đựng Test thử ma túy của Hờ A T.
Về án phí: Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, đề nghị miễn án phí hình sự sơ thẩm đối với bị cáo Hờ A T.
Sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm xử lý các vấn đề của vụ án, bị cáo hoàn toàn nhất trí và không có ý kiến tranh luận đối với quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát.
Bị cáo có lời nói sau cùng xin được giảm nhẹ mức hình phạt và không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Hành vi, quyết định tố tụng của Công an xã Đông Sang, Công an huyện Mộc Châu, Cơ quan điều tra Công an huyện Mộc Châu, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về tội danh: Tại phiên tòa bị cáo Hờ A T khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình như đã khai tại cơ quan Điều tra. Số ma túy bị thu giữ là Methamphetamine có khối lượng 0,3 gam, nguồn gốc do bị cáo mua của người đàn ông dân tộc Mông không quen biết mục đích để sử dụng cho bản thân, trên đường về thì bị phát hiện, bắt giữ.
Xét lời khai của bị cáo phù hợp với biên bản bắt người phạm tội quả tang do tổ công tác Công an xã Đông Sang lập hồi 13 giờ 00 phút, ngày 30/12/2023; biên bản thu giữ vật chứng, biên bản mở niêm phong xác định khối lượng lấy mẫu giám định, bản kết luận giám định số 195 ngày 03/01/2024 của phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Sơn La kết luận là chất ma túy, loại Methamphetamine. Lời khai của bị cáo phù hợp với lời khai của người chứng kiến và các tài liệu, chứng cứ của cơ quan điều tra đã thu thập được trong hồ sơ.
[3] Về khung hình phạt áp dụng: Bị cáo tàng trữ khối lượng 0,3 gam Methamphetamine mục đích để sử dụng cho bản thân, do đó Hờ A T đã phạm vào tội Tàng trữ trái phép chất ma túy, theo điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự, có mức hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Không có.
Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
Từ những đánh giá nêu trên Hội đồng xét xử xét thấy cần thiết phải cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội một thời gian nhất định mới có tác dụng cải tạo, giáo dục đối với bị cáo, đồng thời mới có tác dụng răn đe, giáo dục và phòng ngừa tội phạm chung.
[4] Về hình phạt bổ sung: Theo quy định tại khoản 5 Điều 249 Bộ luật Hình sự quy định người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy: Quá trình điều tra và xét hỏi công khai tại phiên tòa thấy rằng bị cáo là đối tượng nghiện chất ma túy, không có tài sản nên không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo là phù hợp.
[5] Về vật chứng:
Đối với: 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng mảnh nilon màu đen và phong bì niêm phong ban đầu; 01 phong bì đựng Test thử ma túy của Hờ A T. Xét là vật không còn giá trị sử dụng. Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự, cần tịch thu tiêu hủy.
[6] Về các vấn đề khác:
Đối với người đàn ông dân tộc Mông đã bán ma túy cho Hờ A T như T khai nhận, quá trình điều tra không xác định được lai lịch địa chỉ nên Cơ quan điều tra huyện Mộc Châu không có căn cứ để điều tra làm rõ. Do đó, buộc T phải chịu trách nhiệm về toàn bộ số ma túy bị thu giữ.
[7] Về án phí: Bị cáo Hờ A T thuộc diện hộ nghèo, tại phiên tòa bị cáo có ý kiến đề nghị miễn án phí cho bị cáo, căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Miễn án phí hình sự sơ thẩm đối với bị cáo Hờ A T.
[8] Thời hạn tạm giam của bị cáo còn dưới 45 ngày do đó Hội đồng xét xử ra Quyết định tạm giam 45 ngày đối với bị cáo để đảm bảo cho việc thi hành án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Tuyên bố bị cáo Hờ A T phạm tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy. Xử phạt bị cáo Hờ A T 24 (Hai mươi bốn) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 30/12/2023.
Không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo.
2. Về vật chứng: Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:
Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng mảnh nilon màu đen và phong bì niêm phong ban đầu; 01 phong bì đựng Test thử ma túy của Hờ A T.
3. Về án phí: Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Miễn án phí hình sự sơ thẩm đối với Hờ A T.
4. Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 331, 333 Bộ luật Tố tụng hình sự. Bị cáo được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (Ngày 06/02/2024).
Bản án 63/2024/HS-ST về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Số hiệu: | 63/2024/HS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mộc Châu - Sơn La |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Ngày ban hành: | 06/02/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về