Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 55/2022/HSST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TN, TỈNH TN

BẢN ÁN 55/2022/HSST NGÀY 30/03/2022 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 30 tháng 3 năm 2022 tại Hội trường Tòa án nhân dân thành phố TN xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số 34/2022/TLST-HS ngày 24 tháng 02 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2022/QĐXXST-HS ngày 14 tháng 3 năm 2022 đối với bị cáo: Họ và tên: Trịnh Như H, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1973.

Nơi cư trú xóm T 2, xã Q, thành phố TN, tỉnh TN. Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; trình độ học vấn: 09/12; nghề nghiệp: Không. Con ông Trịnh Như L (Đã chết), con bà Lê Thị T1., sinh năm 1939. Gia đình có 06 chị, em, bị cáo là con thứ năm, có vợ Đào Thị Th, sinh năm 1973 (đã ly hôn), có 01 con, sinh năm 1998. Tiền án, tiền sự: Không.

- Nhân thân: 04

+ Tại bản án số 212 ngày 13/6/1996, Tòa án nhân dân thành phố TN xử phạt 09 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản của công dân”. Thi hành xong phần dân sự ngày 24/10/1996.

+ Tại bản án số 256/HSST ngày 11/11/1998 của Tòa án nhân dân thành phố TN và bản án phúc thẩm số 02 ngày 18/01/1999 của Tòa án nhân dân tỉnh TN xử phạt 24 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản của công dân”. Giá trị tài sản trộm cắp là 300.000 đồng (tài sản trả cho bị hại).

+ Tại bản án số 39/HSST ngày 18/4/2001, Tòa án nhân dân thành phố TN xử phạt 12 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản”. Giá trị tài sản chiếm đoạt là 150.000 đồng (tài sản trả cho bị hại).

+ Tại bản án số 94/HSST ngày 25/6/2001, Tòa án nhân dân thành phố TN xử phạt 24 tháng tù về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Giá trị tài sản chiếm đoạt là 3.000.000 đồng. Tổng hợp hình phạt với bản án số 39/HSST ngày 18/4/2001 của Tòa án nhân dân thành phố TN, buộc Trịnh Như H phải chấp hành hình phạt chung là 36 tháng tù. Thi hành xong các khoản ngày 13/10/2004.

Bị cáo bị tạm giữ, tạm giam từ ngày 12/01/2022 đến nay. (Có mặt tại phiên tòa)

Người chứng kiến: Vũ Đào A, sinh năm 1963. Địa chỉ tổ 04, phường Đ, thành phố TN. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Hồi 10 giờ ngày 12/01/2022, tổ công tác của Công an phường Đ, thành phố TN làm nhiệm vụ tại khu vực tổ 01, phường Đ, thành phố TN thì phát hiện một người đàn ông có biểu hiện nghi vấn liên quan đến ma túy. Tổ công tác yêu cầu kiểm tra, người đàn ông khai tên là Trịnh Như H. Qua kiểm tra, H tự giác lấy từ túi quần phía trước bên trái H đang mặc 01 gói nilon bên trong chứa chất bột màu trắng hồng (niêm phong ký hiệu H). H khai là Heroine của H mua để sử dụng cho bản thân. Tổ công tác đã tiến hành lập biên bản bắt người phạm tội quả tang đối với Trịnh Như H và niêm phong vật chứng theo quy định.

Cùng ngày, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố TN tiến hành m niêm phong, cân xác định khối lượng: Số chất bột màu trắng hồng trong bì niêm phong ký hiệu H có khối lượng 0,288 gam (niêm phong ký hiệu H1 gửi giám định).

Tại Kết luận giám định số 242/KL- KTHS ngày 20/01/2022 của Phòng kỹ thuật Hình sự Công an tỉnh TN, kết luận: Chất bột màu trắng và màu hồng trong phong bì ký hiệu H1 gửi giám định là chất ma túy, loại Heroine và Methamphetamine, có khối lượng thu giữ ban đầu là 0,288 gam.

Quá trình điều tra, Trịnh Như H khai nhận: Khoảng 09 giờ ngày 12/01/2022, H đi xe ôm từ khu vực cổng Bệnh viện A TN đến khu vực cổng Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng tỉnh TN thuộc phường T2 thành phố TN mục đích tìm mua ma túy để sử dụng cho bản thân. Tại đây, H gặp và mua của một người đàn ông không quen biết 01 gói ma túy Heroine trộn lẫn hồng phiến được gói bằng nilon màu trắng với giá 100.000 đồng. Mua xong, H cất ma túy vào túi quần phía trước bên trái H đang mặc rồi thuê xe ôm đi về để tìm nơi sử dụng. Đến khoảng 10 giờ cùng ngày, H đi đến khu vực cổng phụ của Bệnh Viện A TN thuộc tổ 01, phường Đ, thành phố TN, sau đó H xuống xe và đi bộ vào Bệnh viện thì bị tổ công tác của Công an phường Đ, thành phố TN bắt quả tang, thu giữ vật chứng như nêu trên.

Lời khai nhận của Trịnh Như H phù hợp với biên bản bắt người phạm tội quả tang, lời khai của người chứng kiến, vật chứng thu giữ, kết luận giám định và các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án.

Vật chứng của vụ án: 02 (hai) bì niêm phong ký hiệu H1, H2, hiện đang được lưu giữ, bảo quản tại kho vật chứng của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố TN.

Tại bản Cáo trạng số 45/CT-VKSTPTN ngày 22 tháng 2 năm 2022, Viện kiểm sát nhân dân thành phố TN đã truy tố bị cáo Trịnh Như H về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”, tội phạm và hình phạt được quy định tại điểm i, khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự.

Tại phiên tòa bị cáo khai nhận hành vi phạm tội của mình như như nội dung bản cáo trạng truy tố.

Trong phần luận tội, tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố TN tóm tắt nội dung vụ án, phân tích các căn cứ quy kết bị cáo Trịnh Như H về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy; đánh giá nhân thân; các T1 tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Từ đó đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Trịnh Như H phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự; Điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ luật hình sự; bị cáo không phải chịu T1 tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự. Đề nghị xử phạt từ 24 đến 30 tháng tù giam.

Về vật chứng của vụ án: Căn cứ Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự và Điều 47 Bộ luật hình sự, đề nghị Hội đồng xét xử: Tịch thu tiêu hủy 02 bì niêm phong kí hiệu H1, H2

- Về án phí bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm.

Bị cáo thừa nhận việc truy tố và xét xử bị cáo về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” là không oan, đúng người, đúng tội, bị cáo xin giảm nhẹ hình phạt.

Phần lời nói sau cùng bị cáo xin giảm nhẹ hình phạt để bị cáo sớm được tr về với gia đình và xã hội.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được trA tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về hành vi, các quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an thành phố TN, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thành phố TN, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa hôm nay, bị cáo, không có ý kiến hoặc kiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng. Do đó các Quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng là hợp pháp.

[2] Tại phiên tòa hôm nay, bị cáo đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình như bản cáo trạng truy tố. Lời khai của bị cáo tại phiên tòa phù hợp với lời khai của bị cáo tại cơ quan Điều tra, biên bản bắt người phạm tội quả tang, kết luận giám định và vật chứng thu giữ. Hội đồng xử có đủ căn cứ kết luận: Hồi 10 giờ 00 phút ngày 12/01/2022, tại tổ 01, phường Đ, thành phố TN, Trịnh Như H có hành vi tàng trữ 0,288 gam Heroine và Methamphetamine mục đích để sử dụng cho bản thân thì bị tổ công tác Công an phường Đ, thành phố TN bắt quả tang và thu giữ vật chứng [3] Đánh giá của Hội đồng xét xử: Bị cáo biết rõ tác hại của ma tuý đối với đời sống con người và xã hội và biết ma túy là vật cấm được Nhà quản lý nhưng vẫn cố ý mua 0,288 gam Heroine trộn lẫn Methamphetamine để sử dụng cho bản thân. Do vậy hành vi của bị cáo đã đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm i, khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự. Viện kiểm sát thành phố TN truy tố bị cáo về tội dA và điều luật nêu trên là hoàn toàn có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.

Nội dung điều 249 quy định:

“1. N ười nào tàn trữ trái phép chất ma túy mà h n nh m m c ch mua án v n chuy n s n uất trái phép chất ma túy thuộc một tron các trườn hợp sau ây thì ị phạt tù từ 01 năm ến 05 năm:

a) ...

...

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổn hối lượn ...của các chất ó tươn ươn với hối lượn ...chất ma túy quy ịnh tại một tron các i m từ i m ến i m h ho n này.”

[4] Xét tính chất mức độ của vụ án là nghiêm trọng, hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng chất gây nghiện, gây mất trật tự trị an địa phương.

[5] Xét nhân thân, các T1 tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bị cáo thấy:

1. Về nhân thân: Bị cáo chưa có tiền án tiền sự, có nhân thân rất xấu, bị cáo đã từng bị xét xử 4 lần về các tội xâm phạm s hữu (bị cáo đã chấp hành xong toàn bộ các bản án).

2.Về T1 tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải nên được hư ng một T1 tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình, bị cáo không phải chịu T1 tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự.

Xét thấy, bị cáo là đối tượng nghiện ma túy, không có nghề nghiệp ổn định, không chịu cai nghiện, tu dưỡng rèn luyện bản thân, Hội đồng xét xử thấy cần phải lên một mức án tương xứng với hành vi phạm tội của bị cáo để thấy được sự nghiêm minh của pháp luật, có ý thức rèn luyện bản thân cải tạo tr thành người tốt. Mức hình phạt đại diện Viện kiểm sát đề nghị đối với bị cáo tại phiên tòa là phù hợp.

[6] Vật chứng của vụ án: 02 bì niêm phong kí hiệu H1, H2, là vật cấm và không có giá trị sử dụng nên cần tịch thu tiêu hủy.

[7] Về hình phạt bổ sung và án phí - Hình phạt bổ sung: Ngoài hình phạt tù lẽ ra Hội đồng xét xử áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền, nhưng theo biên bản xác minh, bị cáo là người nghiện ma túy, không có tài sản riêng, nên Hội đồng xét xử không phạt bổ sung đối với bị cáo.

- Án phí: Bị cáo phải nộp án phí hình sự sơ thẩm vào ngân sách nhà nước. Về nguồn gốc số ma túy bị thu giữ, Trịnh Như Hkhai mua của một người đàn ông không quen biết tại khu vực cổng Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng tỉnh TN thuộc phường Tân Thịnh, thành phố TN. Quá trình điều tra không xác định được nhân thân, lai lịch của đối tượng này nên Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố TN không có cơ sở làm rõ để xử lý.

Bởi các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Tuyên bố:

1. Bị cáo Trịnh Như H phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ luật hình sự;

2. Xử phạt: Bị cáo Trịnh Như H 24 (Hai mươi bốn) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 12/01/2022. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo;

Căn cứ Điều 329 Bộ luật Tố tụng hình sự Quyết định tạm giam bị cáo 45 ngày kể từ ngày tuyên án để đảm bảo thi hành án.

3. Vật chứng của vụ án: Căn cứ Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự và Điều 47 Bộ luật hình sự. Tịch thu tiêu hủy 01 bì niêm phong theo đúng quy định ký hiệu H1, hoàn trả 0,214 gam mẫu H1 còn lại sau giám định, mặt sau phong bì có 02 dấu tròn của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh TN, có chữ ký của Nguyễn Thành Trung; 01 bì niêm phong theo đúng quy định ký hiệu H2, mặt sau phong bì có 03 dấu tròn đỏ của Cơ quan cảnh sáy điều tra Công an thành phố TN, có chữ ký của Nguyễn Hữu H; Bùi Tuấn A; Vũ Đào A, Trịnh Như H; Ma Nhật A, Ma Đình Trường. T1 trạng vật chứng theo Biên bản về việc giao nhận vật chứng, tài sản số 122, ngày 28/2/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố TN 4. Án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Luật Phí và lệ phí năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Buộc bị cáo phải nộp 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm vào ngân sách Nhà Nước.

Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 55/2022/HSST

Số hiệu:55/2022/HSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tây Ninh - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 30/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;