Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 40/2021/HS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH

BN ÁN 40/2021/HS-ST NGÀY 17/09/2021 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 17 tháng 09 năm 2021, tại hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình, xét xử công khai sơ thẩm vụ án hình sự thụ lý số: 39/2021/HSST ngày 25 tháng 08 năm 2021; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2021/QĐXXST-HS ngày 06 tháng 09 năm 2021, đối với bị cáo:

Lò Văn T, tên gọi khác không; giới tính Nam, sinh năm 1996 tại Điện Biên; nơi cư trú: bản Đ, xã M Đ, huyện M Ả, tỉnh Đ B; trình độ văn hóa 8/12; nghề nghiệp: Lao động tự do; Dân tộc: Thái; tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; bố đẻ Lò Văn Đanh, mẹ đẻ Lường Thị I; Vợ: Quàng Thị P con có hai con, con lớn sinh năm 2015, con nhỏ sinh năm 2016; Tiền án: Không; Tiền sự: Không. Bị cáo bị bắt quả tang, tạm giữ từ ngày 27/06/2021 đến ngày 02/07/2021 chuyển tạm giam, hiện đang tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Ninh Bình đến nay (có mặt).

+ Người bào chữa: Bà Đoàn Thị Hằng, trợ giúp viên pháp lý thuộc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Ninh Bình bào chữa cho bị cáo Lò Văn T (có mặt).

+ Người làm chứng: Anh Nguyễn Quốc Ph (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bị cáo Lò Văn T bị viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Mô truy tố về hành vi phạm tội như sau: Lò Văn T là đối tượng sử dụng ma túy, khoảng 18 giờ ngày 27/06/2021, Tùng điều khiển xe mô tô BKS 27B1 – 92613 một mình từ xã Yên Thắng, huyện Yên Mô đi lên thành phố Tam Điệp tìm mua ma túy để sử dụng, T đi đến khu vực Công ty TNHH giầy da ADODA thuộc xã Quang Sơn, thành phố Tam Điệp thì gặp và mua của một người phụ nữ không quen biết 01 gói ma túy loại Heroin với giá 250.000 đồng. T điều khiển xe về xã Yên Thắng vào khoảng 18 giờ 50 phút cùng ngày khi đang điều khiển xe đi trên trục đường thuộc xóm 2, xã Yên Thắng, huyện Yên Mô thì gặp tổ công tác của Công an xã Yên Thắng đang làm nhiệm vụ tuần tra ở khu vực này yêu cầu kiểm tra, T không xuất trình được giấy tờ tùy thân và tự giác lấy trong người gói ma túy vừa mua cất dấu ở cạp quần đùi ra giao nộp cho Công an xã Yên Thắng. T khai nhận là Heerroin mua về để sử dụng. Công an xã Yên Thắng đã thu giữ của Tùng một túi nilon mầu vàng KT (1x1)cm, bên trong chứa chất tinh thể mầu trắng và niêm phong trong phong bì giấy ký hiệu M, sau đó đã tiến hành lập biên bản bắt người phạm tội quả tang. Ngoài ra còn thu giữ 01 xe nô tô nhãn hiệu Yamaha BKS 27B1 – 92613; 01 giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô xe máy số 106467 cấp ngày 18/06/2021 mang tên Lò Văn T sau đó Công an xã Yên Thắng bàn giao hồ sơ cho Công an huyện Yên Mô giải quyết theo thẩm quyền.

Ngày 28/06/2021 cơ quan CSĐT Công an huyện Yên Mô ra quyết định trưng cầu phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Ninh Bình giám định chất ma túy đối với chất dạng tinh thể màu trắng trong túi nilon ký hiệu M thu giữ của Lò Văn Tùng.

Tại bản kết luận giám định số 525/KLGĐ-PC09-MT ngày 02/07/2021 của phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Ninh Bình kết luận:

- Mẫu chất dạng tinh thể màu trắng gửi giám định ký hiệu M có khối lượng 0,4414 gam, là ma túy, loại Heroine Heroine là chất ma túy thuộc bảng Danh mục I, số thứ tự 9; Nghị định 73/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ.

Hoàn lại đối tượng giám định gồm:

Chất dạng tinh thể màu trắng còn lại trong mầu giám định ký hiệu M có khối lượng 0,3825 gam là ma túy, loại Heroine. Toàn bộ vỏ, bao gói niêm phong.

Tại cơ quan điều tra Lò Văn Tùng đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình.

Tại bản cáo trạng số: 41/CT-VKS ngày 25 tháng 08 năm 2021, Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Mô đã truy tố bị can: Lò Văn T theo điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự về tội “ Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát vẫn giữ nguyên quyết định truy tố và đề nghị:

+ Tuyên bố bị cáo Lò Văn T phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.

+ Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249; Điều 38; điểm r, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự: Xử phạt bị cáo Lò Văn T từ 15 đến 18 tháng tù, thời gian phạt tù tính từ ngày tạm giữ .

+ Về xử lý vật chứng: Áp dụng điểm a, c khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự; điểm a, c khoản 2, khoản 3 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự; Tịch thu tiêu hủy: Đối với số ma túy còn lại cùng vỏ phong bì số 525 mẫu vật hoàn lại bên trong có khối lượng 0,3825gam ma túy cùng toàn bộ vỏ gói. Là vật chứng liên quan đến hành vi phạm tội của bị cáo cần tịch thu tiêu hủy.

+ Trả lại cho bị cáo chiếc xe mô tô nhãn hiệu Yamaha BKS 27B1 - 92613 là tài sản hợp pháp của Lò Văn T, T đi mua ma túy về mục đích để sử dụng cho bản thân, xe máy là phương tiện đi lại của gia đình bị cáo nên trả lại cho bị cáo.

+ Về án phí: Áp dụng Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí toà án. Miễn án phí hình sự sơ thẩm cho bị cáo.

* Lời bào chữa của người bào chữa cho bị cáo trình bày: Bị cáo là người dân tộc ít người, có nhận thức pháp luật còn hạn chế, với tuổi đời còn trẻ chỉ vì bồng bột đã dấn thân vào tệ nạn của xã hội. Trong quá trình điều tra cũng như tại phiên tòa hôm nay thành khẩn khai báo; khi công an kiểm tra hành chính bị cáo đã tự giác giao nộp số ma túy cho Công an vì vậy đây là các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại điểm r, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự; gia đình bị cáo hộ nghèo bị cáo là dân tộc thiểu số nên áp dụng khoản 2 Điều 51 BLHS; Gia đình bị cáo thuộc diện hộ nghèo nên áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí toà án. Miễn án phí hình sự sơ thẩm cho bị cáo.

Quá trình điều tra, truy tố và tại phiên tòa, bị cáo đã khai nhận toàn bộ hành vi Tàng trữ trái phép chất ma túy của mình như đã nêu trên, bị cáo cũng thừa nhận việc bị truy tố, xét xử là đúng người, đúng tội và nói lời sau cùng đề nghị được hưởng mức án thấp nhất.

Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về hành vi, quyết định tố tụng: Cơ quan điều tra Công an huyện Yên Mô, Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Mô, Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo không có ý kiến hay khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đều hợp pháp.

[2] Về hành vi của bị cáo: Lời khai của bị cáo là phù hợp với nội dung diễn biến sự việc; phù hợp với kết luận giám định, vật chứng đã thu giữ và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án nên có đủ cơ sở kết luận: Khoảng 18 giờ 50 phút ngày 27/06/2021 tại khu vực xóm 2, xã Yên Thắng, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Lò Văn T đã có hành vi cất giấu trái phép trong người 0,4414 gam ma túy, loại Heroine nhằm mục đích để sử dụng, thì bị cơ quan Công an phát hiện bắt quả tang.

[3] Hành vi cất giữ ma túy trên người của bị cáo thực hiện đã phạm tội Tàng trữ trái phép chất ma túy và thuộc điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự Hành vi phạm tội của bị cáo do cố ý và nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ độc quyền quản lý của nhà nước đối với chất ma túy, làm ảnh hưởng xấu đến tình hình trị an ở địa phương, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển giống nòi của dân tộc. Vì vậy việc đưa ra xét xử nhằm tuyên truyền về tác hại của ma túy, để mọi người hiểu tác hại của ma túy, từ ma túy là một trong những nguyên nhân làm phát sinh các loại tội phạm khác.

Điều 249: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a)...

...

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR- 11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

[4] Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, nhân thân:

+ Về tình tiết tăng nặng: Bị cáo không có tình tiết tăng nặng.

+ Về tình tiết giảm nhẹ quá trình điều tra, truy tố, xét xử bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; Khi chưa bị phát hiện bị cáo tự thú tự giác giao nộp và khai nhận hành vi phạm tội nên bị cáo được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm r, s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. Bị cáo là dân tộc ít người, gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên bị cáo được tình tiết quy định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

+ Về nhân thân: Bị cáo là người dân tộc thiểu số, không có tiền án tiền sự.

[5] Xét tính chất mức độ hành vi phạm tội, nhân thân, tình tiết tăng nặng giảm nhẹ như đã phân tích ở trên. Hội đồng xét xử xét thấy cần áp dụng loại hình phạt tù cách ly bị cáo ra khỏi xã hội một thời gian nhất định để bị cáo chịu sự giám sát, giáo dục của Nhà nước, có như vậy mới giúp bị cáo nhận ra lỗi lầm của mình để sửa chữa trở thành công dân tốt có ích cho gia đình và xã hội.

[6] Về nguồn gốc ma túy: T khai mua của một người phụ nữ, không quen biết tại khu vực Công ty TNHH giầy Adoda thành phố Tam Điệp vào ngày 27/6/2021 đem về sử dụng nên Cơ quan CSĐT công an huyện Yên Mô không có cơ sở để điều tra xử lý.

[7] Về xử lý vật chứng và tài sản tạm giữ:

+ Đối với chiếc xe mô tô nhãn hiệu Yamaha BKS 27B1 - 92613 là tài sản hợp pháp của Lò Văn T, T đi mua ma túy về mục đích để sử dụng cho bản thân, xe máy là phương tiện đi lại của gia đình bị cáo nên trả lại cho bị cáo.

+ Đối với số ma túy còn lại cùng vỏ phong bì số 525 mẫu vật hoàn lại bên trong có khối lượng 0,3825gam ma túy cùng toàn bộ vỏ gói. Là vật chứng liên quan đến hành vi phạm tội của bị cáo cần tịch thu tiêu hủy.

[8] Về án phí. Áp dụng Điều 136 của Bộ luật tố tụng hình sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí toà án. Do gia đình bị cáo thuộc diện hộ nghèo, bị cáo có đơn xin miễn án phí, nên miễn án phí hình sự sơ thẩm cho bị cáo.

[9] Về quyền kháng cáo: Bị cáo được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 249; Điều 38; điểm r, s khoản 1 Điều 51; điểm a, c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, c khoản 2, khoản 3 Điều 106; Điều 136 của Bộ luật tố tụng hình sự. Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí toà án 1. Tuyên bố bị cáo: Lò Văn T phạm tội “ Tàng trữ trái phép chất ma túy”.

Xử phạt bị cáo Lò Văn T 15 (mười lăm) tháng tù, thời gian phạt tù tính từ ngày bắt tạm giữ ngày 27/6/2021.

2. Về xử lý vật chứng và tài sản tạm giữ:

+ Trả lại cho bị cáo 01 xe mô tô nhãn hiệu Yamaha Sirius màu đỏ - đen, BKS: 27B1 – 926.13, số máy: E3X9E643801, số khung: 3240KY235949 xe cũ đã qua sử dụng; 01 giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô xe máy số 106467 cấp ngày 18/6/2020 của xe mô tô BKS: 27B1 – 926.13.

+ Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì giấy niêm phong của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Ninh Bình số 525/KLGĐ – PC09 – MT trên mặt phong bì có ghi “Mẫu vật hoàn trả sau giám định: Lò Văn T, SN 1996, xảy ra ngày 27/6/2021 tại xã Yên Thắng, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. Mẫu vật hoàn trả gồm: M= 0,3825gam ma túy, loại Heroine, toàn bộ vỏ, bao gói niêm phong” mặt sau phong bì có 03 dấu tròn đỏ của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Ninh Bình; 01 phong bì giấy niêm phong trên mặt phong bì có ghi “ Vỏ bao gói niêm phong vật chứng thu giữ của Lò Văn T ngày 27/6/2021 tại xóm 2, xã Yên Thắng, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình” mặt sau phong bì có chữ ký giáp lai của ông Đinh Văn Dũng, Vũ Anh Nam, Lê Huy Sự, Nguyễn Quốc Phương, Lò Văn Tùng, bà Vũ Thị Tuyết và 03 dấu tròn đỏ của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Yên Mô.

Chi tiết các vật chứng theo Biên bản giao nhận vật chứng ngày 25/8/2021 giữa Công an huyện Yên Mô và Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Mô.

3. Về án phí hình sự sơ thẩm: Miễn án phí hình sự sơ thẩm cho bị cáo.

Án xử sơ thẩm báo để bị cáo biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 40/2021/HS-ST

Số hiệu:40/2021/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Mô - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 17/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;