Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 20/2021/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ A - TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 20/2021/HS-ST NGÀY 07/09/2021 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 07 tháng 9 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 17/2021/TLST-HS ngày 21 tháng 7 năm 2021, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2021/QĐXXST- HS ngày 12 tháng 8 năm 2021 đối với bị cáo:

Lê Trường T ( tên gọi khác: Cu em); giới tính: Nam; sinh ngày 28/3/1979 tại A, Gia Lai; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ 5, phường K, thị xã A, Gia Lai; nghề nghiệp: Không; trình độ học vấn: 7/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; con ông Lê Thanh B, sinh năm: 1954; và bà Lâm Thị C, sinh năm: 1959; Địa chỉ: Tổ 5, phường K, thị xã A, Gia Lai; vợ là: Bùi Thị D, sinh năm: 1979, Địa chỉ: Tổ 2, phường K, thị xã A, Gia Lai; Bị cáo có 02 người con (lớn sinh năm: 2001, nhỏ sinh năm: 2005); tiền án: Không; Tiền sự: 01; bị tạm giữ từ ngày 23/02/2021 và chuyển tạm giam từ ngày 04/3/2021 đến nay; bị cáo có mặt tại phiên tòa.

- Người làm chứng:

1. Nguyễn Văn M, sinh năm 1981; Địa chỉ: Tổ 4, phường H, thị xã A, tỉnh Gia Lai; Chỗ ở hiện nay: Tổ 9, phường K, thị xã A, Gia Lai. Có mặt.

2. Đặng Phượng N, sinh năm 2002; Địa chỉ: Tổ 1, phường H, thị xã A, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Lê Trường T là đối tượng nghiện ma túy, T quen biết trên mạng xã hội Zalo với 01 người phụ nữ có tài khoản là J ở E (không xác định được tài khoản, lai lịch người này). Sáng ngày 20/02/2021, Lê Trường T sử dụng điện thoại di động hiệu Iphone 6s màu đen bạc, có sim số: 0906.419.991, nhưng T điện thoại qua mạng xã hội Zalo cho người phụ nữ này và hỏi “có ma túy đá không, bán cho T một ít” thì người phụ nữ này nói “”. T nói “để bắt xe lên”. Sau đó, T đón xe khách từ A lên đến cầu Đak Bla thuộc phường Thống Nhất, thành phố E, tỉnh E mua 04 gói ma túy với số tiền 3.000.000đ (Ba triệu đồng). Sau khi mua ma túy, T cầm 04 gói ma túy bỏ vào gói thuốc lá hiệu CRAVEN rồi về A. Sáng ngày 23/02/2021, T đem số ma túy trên đến nhà Nguyễn Văn M ở tổ 9, phường K, thị xã A để chơi, lúc này T cầm 01 gói ma túy ra lấy một ít ma túy cho vào gói nilon để sử dụng, số ma túy còn lại T kít lại, bỏ vào gói thuốc lá hiệu CRAVEN rồi cất dưới gối trên nệm nhà Tuấn. Sau đó, T lấy gói ma túy mới chia đổ vào nỏ thủy tinh (dụng cụ sử dụng ma túy) rồi rủ M sử dụng nhưng M không sử dụng nên T sử dụng một mình, sau khi sử dụng xong thì T nằm ngủ. Đến khoảng 08 giờ cùng ngày, Đặng Phượng N đến nhà M, thấy T nằm ngủ thì N vào nằm cùng. Sau đó, Công an phường K phối hợp với Đội Cảnh sát kinh tế và Ma túy Công an thị xã A phát hiện dưới gối có 01 gói thuốc lá hiệu CRAVEN bên trong có 04 gói nilon (03 gói màu trắng, 01 gói quấn băng keo màu đỏ) tất cả đều chứa chất màu trắng dạng tinh thể; trên cửa sổ phát hiện 01 bộ dụng cụ sử dụng ma túy đá, bên trong nỏ thủy tinh có chất màu trắng đục; trên tượng gỗ có 01 gói nilon có bám, dính chất màu trắng (Bút lục số 13-14, 50-69, 76, 87-92).

Vt chứng thu giữ gồm:

- 04 (bốn) gói nilon (03 gói màu trắng, 01 gói quấn băng keo màu đỏ) dạng tinh thể màu trắng được niêm phong trong bì công văn Công an thị xã A ghi “ Bì số 01”;

- 01 (một) chai nhựa màu trắng, nắp màu đỏ, trên nắp có gắn nỏ thủy tinh và ống hút nhựa màu đen được niêm phong trong bì công văn Công an thị xã A ghi “Bì số 02”;

- 01 (một) vỏ gói nilon được niêm phong trong bì công văn Công an thị xã A ghi “Bì số 03”;

- 01 (một) điện thoại di động hiệu Iphone 6s màu đen bạc, có sim số:

0906.419.991, Imel: 355421071692890 của Lê Trường T;

- 01 (một) điện thoại di động hiệu Nokia màu đen, có sim số: 0905.113.533, Imel: 352882109623749 của Lê Trường T;

- 02 (hai) cái kéo bằng kim loại màu trắng của Lê Trường T;

- 01 (một) xe ô tô biển kiểm soát 81H1 – 06852, số khung 43G389225566, số máy: 1TR6566821;

- Tiền ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 2.200.000đ (Hai triệu hai trăm ngàn đồng) của Lê Trường T;

Ti Kết luận giám định số 192 /KLGĐ ngày 02/3/2021 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Gia Lai kết luận:

- Chất màu trắng, dạng tinh thể trong 04 (bốn) gói nilon trong bì công văn ghi “Bì số 01” niêm phong gửi giám định là ma túy, loại Methamphetamine, khối lượng 9,2709gam.

- Chất màu trắng đục dạng bột bám dính trong đoạn ống thủy tinh (gắn trên nắp chai) trong bì công văn ghi “Bì số 02” niêm phong gửi giám định là ma túy loại Methamphetamine, có khối lượng là 0,2982gam.

- Chất màu trắng bám dính trong gói nilon (có 01 đầu hở) trong bì công văn ghi “Bì số 03” niêm phong gửi giám định là ma túy loại Methamphetamine, do lượng mẫu ít không cân được khối lượng.

Ti Bản cáo trạng số 19/CT-VKS ngày 21/7/2021 của Viện kiểm sát nhân dân thị xã A đã truy tố bị cáo Lê Trường T về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Ti phiên tòa bị cáo Lê Trường T thừa nhận vào sáng ngày 23/02/2021, T đem số ma túy trên đến nhà Nguyễn Văn M ở Tổ 9, phường K, thị xã A để chơi, lúc này T cầm 01 gói ma túy ra lấy một ít ma túy cho vào gói nilon để sử dụng, số ma túy còn lại T kít lại, bỏ vào gói thuốc lá hiệu CRAVEN rồi cất dưới gối trên nệm nhà Tuấn, bị cáo đã có hành vi tàng trữ 9,5691 gam ma túy loại Methamphetamine thì bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thị xã bắt quả tang. Bị cáo đồng ý với Kết luận giám định số 192/KLGĐ ngày 02/3/2021 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Gia Lai; đồng ý với Bản cáo trạng số 19/CT-VKS ngày 21/7/2021 của Viện kiểm sát nhân dân thị xã A và thừa nhận bị cáo phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” như Cáo trạng truy tố.

Li khai của Nguyễn Văn M thể hiện: T là các đối tượng nghiện ma túy. Sáng ngày 23/02/2021, T có đến nhà M và sử dụng ma túy đá tại phòng M thuộc Tổ 9, phường K, thị xã A, tỉnh Gia Lai và nằm ngủ tại đó thì bị Công an bắt quả tang và thu giữ ma túy trong gói CARAVEN giấu dưới gối T nằm. Việc T tàng trử ma túy M không biết, chỉ khi Công An bắt quả tang T có tàng trử ma túy thì M mới biết.

Ti phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã A giữ nguyên quan điểm truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Lê Trường T phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”; đề nghị căn cứ điểm g khoản 2 Điều 249, điểm s khoản 1 Điều 51, Điều 38 của Bộ luật Hình sự; xử phạt bị cáo từ 07 năm 06 tháng đến 08 năm tù.

Về xử lý vật chứng: Đề nghị căn cứ Điều 47 của Bộ luật Hình sự; Điều 106 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Tch thu tiêu hủy: 9,0770 gam chất trắng, dạng tinh thể (loại Methamphetamine) trong 04 gói nilon thuộc bì công văn ghi “Bì số 01” và vỏ bao gói. Tất cả được niêm phong trong bì công văn của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Gia Lai có đặc điểm: Mặt trước có dòng chữ số "Số 192/PC09, ngày 2 tháng 3 năm 2021" và ghi “bì số 01”, tại mép dán sau có các dấu tròn của phòng KTHS, nội dung "CÔNG AN TỈNH GIA LAI* PHÒNG KỸ THUẬT HÌNH SỰ" và các chữ ký của ông Nguyễn Xuân Trường, Võ Đình Tài, Bùi Sỹ Thà.

- 01 (một) chai, trên nắp có 02 lỗ, trong đó 01 lỗ gắn nỏ thủy tinh, 01 lỗ có gắn ống nhựa màu đen, có một đầu phình to và 0,2561 gam chất màu trắng đục (loại Methamphtamine), được tách ra từ trong đoạn ống thủy tinh thuộc bì công văn ghi “Bì số 02” và vỏ bao gói. Tất cả được niêm phong trong bì công văn của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Gia Lai có đặc điểm: Mặt trước có dòng chữ số "Số 192/PC09, ngày 2 tháng 3 năm 2021" và ghi “bì số 02”, tại mép dán sau có các dấu tròn của phòng KTHS, nội dung "CÔNG AN TỈNH GIA LAI* PHÒNG KỸ THUẬT HÌNH SỰ" và các chữ ký của ông Nguyễn Xuân Trường, Võ Đình Tài, Bùi Sỹ Thà.

- 01 (một) gói nilon (có 01 đầu hở) thuộc bì công văn ghi “Bì số 03” và vỏ bao gói được niêm phong trong bì công văn của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Gia Lai có đặc điểm: Mặt trước có dòng chữ số "Số 192/PC09, ngày 2 tháng 3 năm 2021" và ghi “bì số 3”, tại mép dán sau có các dấu tròn của phòng KTHS, nội dung "CÔNG AN TỈNH GIA LAI* PHÒNG KỸ THUẬT HÌNH SỰ" và các chữ ký của ông Nguyễn Xuân Trường, Võ Đình Tài, Bùi Sỹ Thà.

- 02 (hai) cái kéo bằng kim loại màu trắng;

Tch thu sung quỹ Nhà nước: 01 (một) điện thoại di động hiệu Iphone 6s màu đen bạc, Imel: 355421071692890;

Tch thu tiêu hủy sim số: 0906.419.991 Trả lại cho T:

- 01 (một) điện thoại di động hiệu Nokia màu đen, có sim số: 0905.113.533, Imel: 352882109623749;

- Tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 2.200.000đ (hai triệu hai trăm ngàn đồng) đã được niêm phong trong bì Công văn của Công an thị xã A tại mép dán mặt sau có 03 dấu tròn ghi Công an tỉnh Gia Lai- Công an thị xã A và các chữ ký, tên của những người Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Xuân Trường và Lê Trường T.

Về án phí: Đề nghị buộc bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có tại hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an thị xã A, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thị xã A, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo, người tham gia tố tụng không có ý kiến kiến nghị hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

[2] Lời khai của bị cáo tại phiên tòa là phù hợp với lời khai của Đặng Phượng N, Nguyễn Văn M, phù hợp với các chứng cứ, tài liệu có tại hồ sơ vụ án, do đó đã có đủ cơ sở xác định: Bị cáo Lê Trường T là người có năng lực trách nhiệm hình sự, bị cáo hoàn toàn nhận thức rõ hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy bị pháp luật nghiêm cấm. Ngày 23/02/2021, tại nhà M ở Tổ 9, phường K, thị xã A, tỉnh Gia Lai, bị cáo Lê Trường T có hành vi cất giấu 01 gói ma túy, loại Methamphetamine với khối lượng 9,5691 gam để sử dụng thì bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thị xã bắt quả tang. Do đó, đã có đủ cơ sở tuyên bố bị cáo Lê Trường T phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 249 của Bộ luật Hình sự, Cáo trạng truy tố bị cáo Lê Trường T về tội danh và điều khoản như trên là đúng.

Ti điểm g khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự quy định:

“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR- 11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam”;

[3] Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không phải chịu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào.

[4] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Trong quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải. Vì vậy, cần áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự đối với bị cáo.

[5] Về hình phạt: Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm chính sách độc quyền quản lý của Nhà nước về chất ma túy và còn xâm phạm đến trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Xét tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, các đặc điểm về nhân thân cũng như tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, cần áp dụng mức hình phạt tù có thời hạn cách ly bị cáo ra ngoài xã hội, để răn đe, giáo dục đối với bị cáo và đấu tranh phòng ngừa chung cho xã hội.

Xét Lê Trường T là đối tượng nghiện ma túy, không có nghề nghiệp ổn định, mục đích tàng trữ ma túy là để sử dụng nên không cần Tết phải áp dụng hình phạt bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 249 của Bộ luật hình sự đối với bị cáo.

[6] Đối tượng có tên tài khoản Zalo là Jouly ở gần cầu Đak Bla thuộc phường Thống Nhất, thành phố E, tỉnh E có hành vi bán ma túy cho Lê Trường T. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thị xã tiến hành xác minh nhưng chưa có kết quả sẽ tiếp tục điều tra, xử lý sau.

Lê Trường T tàng trữ trái phép chất ma túy tại nhà Nguyễn Văn Tuấn nhưng Tuấn không biết nên không đề cập xử lý. Đặng Phượng Nhật đến nhà Tuấn chơi, Nhật không biết T tàng trữ ma túy nên Cơ quan Cảnh sát điều tra không xử lý.

Các đối tượng Nguyễn Văn M, Đặng Phượng N đã có hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý. Công an thị xã A đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là phù hợp [7] Về xử lý vật chứng:

Tch thu tiêu hủy: 9,0770 gam chất trắng, dạng tinh thể (loại Methamphetamine) trong 04 gói nilon thuộc bì công văn ghi “Bì số 01” và vỏ bao gói. Tất cả được niêm phong trong bì công văn của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Gia Lai có đặc điểm: Mặt trước có dòng chữ số "Số 192/PC09, ngày 2 tháng 3 năm 2021" và ghi “bì số 01”, tại mép dán sau có các dấu tròn của phòng KTHS, nội dung "CÔNG AN TỈNH GIA LAI* PHÒNG KỸ THUẬT HÌNH SỰ" và các chữ ký của ông Nguyễn Xuân Trường, Võ Đình Tài, Bùi Sỹ Thà; 01 (một) chai, trên nắp có 02 lỗ, trong đó 01 lỗ gắn nỏ thủy tinh, 01 lỗ có gắn ống nhựa màu đen, có một đầu phình to và 0,2561 gam chất màu trắng đục (loại Methamphtamine), được tách ra từ trong đoạn ống thủy tinh thuộc bì công văn ghi “Bì số 02” và vỏ bao gói. Tất cả được niêm phong trong bì công văn của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Gia Lai có đặc điểm: Mặt trước có dòng chữ số "Số 192/PC09, ngày 2 tháng 3 năm 2021" và ghi “bì số 02”, tại mép dán sau có các dấu tròn của phòng KTHS, nội dung "CÔNG AN TỈNH GIA LAI* PHÒNG KỸ THUẬT HÌNH SỰ" và các chữ ký của ông Nguyễn Xuân Trường, Võ Đình Tài, Bùi Sỹ Thà; 01 (một) gói nilon (có 01 đầu hở) thuộc bì công văn ghi “Bì số 03” và vỏ bao gói được niêm phong trong bì công văn của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Gia Lai có đặc điểm: Mặt trước có dòng chữ số "Số 192/PC09, ngày 2 tháng 3 năm 2021" và ghi “bì số 3”, tại mép dán sau có các dấu tròn của phòng KTHS, nội dung "CÔNG AN TỈNH GIA LAI* PHÒNG KỸ THUẬT HÌNH SỰ" và các chữ ký của ông Nguyễn Xuân Trường, Võ Đình Tài, Bùi Sỹ Thà. 02 (hai) cái kéo bằng kim loại màu trắng Tịch thu sung quỹ Nhà nước: 01 (một) điện thoại di động hiệu Iphone 6s màu đen bạc, Imel: 355421071692890; Tịch thu tiêu hủy sim số: 0906.419.991 Trả lại cho T: 01 (một) điện thoại di động hiệu Nokia màu đen, có sim số:

0905.113.533, Imel: 352882109623749; Tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

2.200.000đ (hai triệu hai trăm ngàn đồng) đã được niêm phong trong bì Công văn của Công an thị xã A tại mép dán mặt sau có 03 dấu tròn ghi Công an tỉnh Gia Lai- Công an thị xã A và các chữ ký, tên của những người Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Xuân Trường và Lê Trường T.

[8] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 135; khoản 2 Điều 136; Điều 260; khoản 1 Điều 268; khon 1 Điều 292; khoản 1 Điều 299; khoản 1, điểm a, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 106 của Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 47 của Bộ luật Hình sự.

Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 249; Điều 38; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

Căn cứ khoản 1 Điều 21; điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên bố bị cáo Lê Trường T phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.

Xử phạt bị cáo Lê Trường T 06(sáu) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị bắt tạm giữ (ngày 23/02/2021).

Về xử lý vật chứng: Tịch thu tiêu hủy: 9,0770 gam chất trắng, dạng tinh thể (loại Methamphetamine) trong 04 gói nilon thuộc bì công văn ghi “Bì số 01” và vỏ bao gói. Tất cả được niêm phong trong bì công văn của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Gia Lai có đặc điểm: Mặt trước có dòng chữ số "Số 192/PC09, ngày 2 tháng 3 năm 2021" và ghi “bì số 01”, tại mép dán sau có các dấu tròn của phòng KTHS, nội dung "CÔNG AN TỈNH GIA LAI* PHÒNG KỸ THUẬT HÌNH SỰ" và các chữ ký của ông Nguyễn Xuân Trường, Võ Đình Tài, Bùi Sỹ Thà; 01 (một) chai, trên nắp có 02 lỗ, trong đó 01 lỗ gắn nỏ thủy tinh, 01 lỗ có gắn ống nhựa màu đen, có một đầu phình to và 0,2561 gam chất màu trắng đục (loại Methamphtamine), được tách ra từ trong đoạn ống thủy tinh thuộc bì công văn ghi “Bì số 02” và vỏ bao gói. Tất cả được niêm phong trong bì công văn của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Gia Lai có đặc điểm: Mặt trước có dòng chữ số "Số 192/PC09, ngày 2 tháng 3 năm 2021" và ghi “bì số 02”, tại mép dán sau có các dấu tròn của phòng KTHS, nội dung "CÔNG AN TỈNH GIA LAI* PHÒNG KỸ THUẬT HÌNH SỰ" và các chữ ký của ông Nguyễn Xuân Trường, Võ Đình Tài, Bùi Sỹ Thà; 01 (một) gói nilon (có 01 đầu hở) thuộc bì công văn ghi “Bì số 03” và vỏ bao gói được niêm phong trong bì công văn của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Gia Lai có đặc điểm: Mặt trước có dòng chữ số "Số 192/PC09, ngày 2 tháng 3 năm 2021" và ghi “bì số 3”, tại mép dán sau có các dấu tròn của phòng KTHS, nội dung "CÔNG AN TỈNH GIA LAI* PHÒNG KỸ THUẬT HÌNH SỰ" và các chữ ký của ông Nguyễn Xuân Trường, Võ Đình Tài, Bùi Sỹ Thà; 02 (hai) cái kéo bằng kim loại màu trắng Tịch thu sung quỹ Nhà nước: 01 (một) điện thoại di động hiệu Iphone 6s màu đen bạc, Imel: 355421071692890; Tịch thu tiêu hủy sim số: 0906.419.991 Trả lại cho T: 01 (một) điện thoại di động hiệu Nokia màu đen, có sim số:

0905.113.533, Imel: 352882109623749; Tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

2.200.000đ (hai triệu hai trăm ngàn đồng) đã được niêm phong trong bì Công văn của Công an thị xã A tại mép dán mặt sau có 03 dấu tròn ghi Công an tỉnh Gia Lai- Công an thị xã A và các chữ ký, tên của những người Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Xuân Trường và Lê Trường T.

(Đặc điểm, tình trạng vật chứng cụ thể như biên bản giao nhận vật chứng ngày 22/7/2021 giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thị xã A và Chi cục T hành án dân sự thị xã A).

Về án phí: Buộc bị cáo Lê Trường T phải nộp 200.000đ (hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.

Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án (07/9/2021) bị cáo có quyền kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

138
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 20/2021/HS-ST

Số hiệu:20/2021/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã An Khê - Gia Lai
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 07/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;