TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 249/2022/HS-PT NGÀY 29/06/2022 VỀ TỘI ĐÁNH BẠC
Ngày 29 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai, xét xử phúc thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 146/2022/TLPT-HS ngày 04 tháng 4 năm 2022, đối với bị cáo Nguyễn Ngọc L và các bị cáo khác; do có kháng cáo của các bị cáo đối với Bản án hình sự sơ thẩm số: 29/2022/HS-ST ngày 14-02-2022 của Tòa án nhân dân huyện T.
- Các bị cáo có kháng cáo:
1. Nguyễn Ngọc L, sinh năm 1994 tại tỉnh Đồng Nai; Căn cước công dân số: 07509401425x, cấp ngày 10-8-2021; nơi đăng ký thường trú và nơi cư trú: Tổ E, Ấp T, xã A, huyện T, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nam; nghề nghiệp: Công nhân; trình độ văn hóa (học vấn): 6/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Ngọc N và bà Nguyễn Thị U; có vợ tên Nguyễn Thị C và có 02 con; tiền sự: Không;
Tiền án:
- Tại Bản án hình sự sơ thẩm số: 09/2018/HS-ST ngày 12-02-2018, bị Tòa án nhân dân huyện T xử phạt 02 (hai) năm tù về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, theo khoản 1 Điều 194 của Bộ luật Hình sự năm 1999, bị cáo chấp hành xong bản án ngày 29/5/2019.
- Tại Bản án hình sự sơ thẩm số: 102/2020/HS-ST ngày 21-5-2020, bị Tòa án nhân dân huyện T xử phạt 07 (bảy) tháng tù về tội “Đánh bạc”, theo khoản 1 Điều 321 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), chấp hành xong bản án ngày 01/02/2021.
Nhân thân: Tại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số: 09/QĐ- XPVPHC ngày 04-12-2015, bị Công an xã P, thành phố B xử phạt 750.000 đồng (bảy trăm năm mươi nghìn đồng) về hành vi “Sử dụng trái phép chất ma túy”.
Bị cáo bị bắt quả tang, tạm giữ từ ngày 12-9-2021 đến ngày 14-9-2021;
hiện nay, bị cáo không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn; có mặt tại phiên tòa.
2. Nguyễn Tấn T, sinh năm 1998 tại An Giang; Giấy chứng minh nhân dân số: 35257321x, do Công an tỉnh An Giang cấp ngày 16-02-2016; nơi đăng ký thường trú: Ấp A, thị trấn A, huyện A, tỉnh An Giang; nơi cư trú: Ấp T, xã A, huyện T, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nam; nghề nghiệp: Làm thuê; trình độ văn hóa (học vấn): 12/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Hòa Hảo; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Thành N và bà Nguyễn Thanh H; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị cáo bị bắt quả tang, tạm giữ từ ngày 12-9-2021 đến ngày 14-9-2021; hiện nay, bị cáo không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn; có mặt tại phiên tòa.
3. Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1974 tại Kiên Giang; Giấy chứng minh nhân dân số: 37131203x, do Công an tỉnh Kiên Giang cấp ngày 01-8-2008; nơi đăng ký thường trú: Ấp X, xã T, huyện U, tỉnh Kiên Giang; nơi cư trú: Ấp T, xã A, huyện T, tỉnh Đồng Nai; giới tính: Nữ; nghề nghiệp: Công nhân; trình độ văn hóa (học vấn): 4/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Phật giáo; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn C (đã chết) và bà Lê Thị M (đã chết); có chồng tên Võ Văn Út N (đã ly hôn) và có 01 con; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị cáo bị bắt quả tang, tạm giữ từ ngày 12-9-2021 đến ngày 14-9-2021; hiện nay, bị cáo không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn; có mặt tại phiên tòa.
- Ngoài ra, vụ án còn có 04 bị cáo khác không có kháng cáo và không bị kháng nghị, Tòa án không triệu tập.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
1. Nội dung chính:
Vào khoảng 20 giờ 00 phút ngày 12-9-2021, do quen biết với nhau nên Nguyễn Ngọc L, Nguyễn Văn H, Nguyễn Thị Thu H, Nguyễn Thị T, Nguyễn Văn X và Nguyễn Tấn T đến phòng trọ số 18 do Phạm Thị Bích Th thuê ở Ấp T, xã A, huyện T, tỉnh Đồng Nai để rủ nhau đánh bạc bằng hình thức “Binh 6 lá” (binh Ấn Độ) thắng thua bằng tiền, người làm cái sử dụng 01 bộ bài tây 52 lá bài chia đều cho các người chơi mỗi người 06 lá bài, sau đó người chơi sẽ chia thành 02 phần (gọi là chi), mỗi chi 03 lá bài và cộng điểm từng chi lại so với bài cái, nếu người chơi thua điểm cả 02 chi thì thua người làm cái số tiền mình đặt và ngược lại. Cách tính điểm cao nhất trên 03 lá bài (mỗi chi) là 09 điểm, thấp nhất là 0 điểm. Trường hợp người làm cái và người chơi thắng điểm nhau ở cả 02 chi thì ván đó huề, các con bạc thay phiên nhau làm cái, mỗi người 05 ván.
Mỗi ván các con bạc đặt từ 20.000 đồng đến 100.000 đồng. Các bị cáo chơi đến 22 giờ 45 phút cùng ngày thì bị lực lượng Công an bắt quả tang cùng vật chứng.
Quá trình điều tra, xác định được như sau:
1. Nguyễn Ngọc L khai nhận: Mang theo và sử dụng số tiền 3.000.000 đồng để đánh bạc, tham gia chơi nhiều ván, có ván thắng ván thua. Khi bị bắt L không thắng, không thua và bị tạm giữ số tiền 3.000.000 đồng trên chiếu bạc.
2. Nguyễn Tấn T khai nhận: Mang theo và sử dụng số tiền 5.000.000 đồng để đánh bạc, tham gia chơi nhiều ván, có ván thắng ván thua. Khi bị bắt T thua 450.000 đồng, bị tạm giữ số tiền 50.000 đồng trên chiếu bạc, số tiền 4.500.000 đồng trong người và 01 điện thoại di động hiệu Samsung màu xanh.
3. Nguyễn Thị Thu H khai nhận: Mang theo và sử dụng số tiền 3.450.000 đồng để đánh bạc, tham gia chơi nhiều ván, có ván thắng ván thua. Trong quá trình đánh bạc H đi vệ sinh thì H có nhờ Phạm Thị Bích Th sử dụng tiền của H để đánh bạc giúp khoảng 05 ván. Khi bị bắt H thắng được 350.000 đồng, bị tạm giữ trong người số tiền 3.800.000 đồng.
4. Nguyễn Thị T khai nhận: Mang theo và sử dụng số tiền 1.000.000 đồng để đánh bạc, tham gia chơi nhiều ván, có ván thắng ván thua. Khi bị bắt T thắng được 100.000 đồng, bị tạm giữ số tiền 1.100.000 đồng trên chiếu bạc.
5. Nguyễn Văn X khai nhận: Mang theo và sử dụng số tiền 300.000 đồng để đánh bạc, tham gia chơi nhiều ván, có ván thắng ván thua. Khi bị bắt X thắng được 200.000 đồng, bị tạm giữ số tiền 500.000 đồng trên chiếu bạc.
6. Nguyễn Văn H khai nhận: Mang theo và sử dụng số tiền 200.000 đồng để đánh bạc, tham gia chơi nhiều ván, có ván thắng ván thua. H chơi được một lúc thì bị thua hết tiền nên không tham gia nữa, khi đang ngồi tại sòng bạc để xem đánh bạc thì bị bắt quả tang. Khi bị bắt H không bị tạm giữ tài sản gì.
7. Phạm Thị Bích Th khai nhận: Th đồng ý để các bị cáo sử dụng địa điểm là nơi ở của mình để tham gia đánh bạc. Trong quá trình mọi người đánh bạc thì Th ngồi xem không tham gia, khi Nguyễn Thị Thu H đi vệ sinh thì Th có chơi giúp cho H khoảng 05 ván và lấy tiền của H để đặt cược. Th không sử dụng tiền của mình để đánh bạc. Khi bị bắt Th bị tạm giữ trong người số tiền 2.000.000 đồng và 01 điện thoại di động hiệu Samsung.
Tổng số tiền các bị cáo sử dụng đánh bạc là: 12.950.000 đồng.
2. Vật chứng:
14.950.000 đồng (trong đó: 4.650.000 đồng trên chiếu bạc, 10.300.000 đồng trong người các bị cáo), 04 bộ bài tây và 02 điện thoại di động hiệu Samsung.
3. Quyết định của cấp sơ thẩm:
Tại Bản án hình sự sơ thẩm số: 29/2022/HS-ST ngày 14-02-2022 của Tòa án nhân dân huyện Tr, đã quyết định:
- Tuyên bố bị cáo Nguyễn Ngọc L phạm tội “Đánh bạc”, theo điểm d khoản 2 Điều 321 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Xử phạt bị cáo Nguyễn Ngọc L 03 (ba) năm tù.
- Tuyên bố các bị cáo Nguyễn Tấn T, Nguyễn Thị Thu H, Nguyễn Thị T, Nguyễn Văn X, Nguyễn Văn H và Phạm Thị Bích Th phạm tội “Đánh bạc”, theo khoản 1 Điều 321 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017. Xử phạt:
+ Bị cáo Nguyễn Tấn T 04 (bốn) tháng tù.
+ Bị cáo Nguyễn Thị Thu H 03 (ba) tháng tù.
+ Phạt tiền các bị cáo Nguyễn Thị T, Nguyễn Văn X, Nguyễn Văn H và Phạm Thị Bích Th, mỗi bị cáo 20.000.000 đồng.
- Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về biện pháp tư pháp, xử lý vật chứng, án phí hình sự sơ thẩm và quyền kháng cáo theo luật định.
4. Kháng cáo:
Trong thời hạn luật định, các bị cáo Nguyễn Ngọc L, Nguyễn Tấn T và Nguyễn Thị Thu H kháng cáo, đề nghị được giảm nhẹ hình phạt, được hưởng án treo hoặc được áp dụng hình phạt tiền.
5. Quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tại phiên tòa phúc thẩm:
Kiểm sát viên đã đánh giá, phát biểu quan điểm xử lý vụ án; xác định cấp sơ thẩm xét xử bị cáo Nguyễn Ngọc L phạm tội “Đánh bạc”, theo điểm d khoản 2 Điều 321 và các bị cáo Nguyễn Tấn T và Nguyễn Thị Thu H về tội “Đánh bạc”, theo khoản 1 Điều 321 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là có căn cứ, đúng người và đúng tội. Hình phạt của cấp sơ thẩm đối với các bị cáo là phù hợp, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tội danh:
Tại phiên tòa, các bị cáo có kháng cáo đều thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội như bản án sơ thẩm đã nêu. Tòa án cấp sơ thẩm xét xử bị cáo Nguyễn Ngọc L phạm tội “Đánh bạc”, theo điểm d khoản 2 Điều 321; xét xử các bị cáo Nguyễn Tấn T và Nguyễn Thị Thu H phạm tội “Đánh bạc”, theo khoản 1 Điều 321 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là có căn cứ và đúng pháp luật.
[2] Về kháng cáo:
2.1. Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Không có.
2.2. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
- Tại cấp sơ thẩm: Các bị cáo đều thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; các bị cáo Nguyễn Tấn T và Nguyễn Thị Thu H phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng. Các tình tiết này, được quy định tại điểm i, s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
- Tại cấp phúc thẩm: Các bị cáo cung cấp đơn, thể hiện hoàn cảnh gia đình khó khăn và các bị cáo là lao động chính; tuy nhiên, chỉ có trưởng ban ấp xác nhận, không có xác nhận của chính quyền địa phương, nên không có căn cứ áp dụng cho các bị cáo khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
2.3. Về hình phạt:
- Bị cáo Nguyễn Ngọc L: Tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét và đánh giá toàn diện; với nhân thân như trên, quyết định hình phạt của cấp sơ thẩm đối với bị cáo là phù hợp. Tại cấp phúc thẩm, bị cáo không cung cấp được tình tiết đặc biệt nào mới; do đó, không có căn cứ chấp nhận kháng cáo.
- Các bị cáo Nguyễn Tấn T và Nguyễn Thị Thu H: Các bị cáo có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, phạm tội đồng phạm giản đơn và số tiền đánh bạc không lớn. Việc xử phạt tù đối với các bị cáo này là quá nghiêm khắc và không cần thiết; do đó, chấp nhận kháng cáo của các bị cáo, xử phạt tiền cũng đủ răn đe, giáo dục và thu ngân sách Nhà nước.
[3] Về án phí:
Căn cứ khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; áp dụng Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Bị cáo Nguyễn Ngọc L phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;.
- Các bị cáo Nguyễn Tấn T và Nguyễn Thị Thu H không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.
[4] Chấp nhận một phần quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tại phiên tòa phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ điểm a, b khoản 1, 2 Điều 355; Điều 356 và điểm đ khoản 1 Điều 357 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Không chấp nhận kháng cáo bị cáo Nguyễn Ngọc L;
Chấp nhận kháng cáo của các bị cáo Nguyễn Tấn T và Nguyễn Thị Thu H;
Sửa một phần về hình phạt do khách quan đối với Bản án hình sự sơ thẩm số: 29/2022/HS-ST ngày 14-02-2022 của Tòa án nhân dân huyện T.
1. Tội danh và hình phạt:
1.1. Bị cáo Nguyễn Ngọc L:
Áp dụng điểm d khoản 2 Điều 321; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 58 và Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
Xử phạt bị cáo Nguyễn Ngọc L 03 (ba) năm tù về tội “Đánh bạc”. Thời hạn tù tính từ ngày người bị kết án Nguyễn Ngọc L vào cơ sở giam giữ chấp hành án phạt tù; được trừ đi thời gian đã bị tạm giữ, từ ngày 12-9-2021 đến ngày 14-9-2021.
1.2. Các bị cáo Nguyễn Tấn T và Nguyễn Thị Thu H:
Áp dụng khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 58 và Điều 35 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); xử phạt tiền các bị cáo sau đây về tội “Đánh bạc”, sung vào công quỹ Nhà nước:
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Tấn T phải nộp 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng).
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Thị Thu H phải nộp 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
2. Về án phí:
- Bị cáo Nguyễn Ngọc L phải nộp 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự phúc thẩm.
- Các bị cáo Nguyễn Tấn T và Nguyễn Thị Thu H không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.
3. Quyết định của bản án sơ thẩm về tội danh và hình phạt đối với các bị cáo khác, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp và án phí hình sự sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bản án 249/2022/HS-PT về tội đánh bạc
Số hiệu: | 249/2022/HS-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Ngày ban hành: | 29/06/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về