Bản án về tội chứa mại dâm số 45/2020/HS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN E, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 45/2020/HS-ST NGÀY 29/06/2020 VỀ TỘI CHỨA MẠI DÂM

Ngày 29/6/2020 tại Phòng xử án - Tòa án nhân dân huyện E mở phiên toà xét xử công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 35/2020/TLST-HS ngày 20 tháng 4 năm 2020, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2020/QĐXXST-HS ngày 19 tháng 5 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2020/HSST-QĐ ngày 02/6/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 22/2020/HSST-QĐ ngày 15/6/2020 đối với bị cáo:

Bị cáo: Đoàn Xuân N, sinh năm 1972, tại tỉnh Hà Tĩnh. Nơi đăng ký HKTT: Thôn buôn D, xã K, huyện K, tỉnh Đắk Lắk và chỗ ở hiện nay: Buôn Lê B, thị trấn Dr, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học vấn:

5/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Đoàn Xuân N (đã chết); con bà Nguyễn Thị V (đã chết); có vợ Phạm Thị Trúc L (đã ly hôn), có 02 con lớn nhất sinh năm 1994, con nhỏ nhất sinh năm 1996; tiền án, tiền sự; không.

Bị cáo bị bắt tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an huyện Ea H'leo từ ngày 15/02/2020 cho đến nay. Có mặt.

- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

1. Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1978. Trú tại: Thôn B, xã V, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. (Vắng mặt)

2. Bà Nguyễn Thị Q, sinh năm 1984. Trú tại: Thôn L, xã Q, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Cạn. (Vắng mặt)

 3. Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1983. Trú tại: Thôn 6, xã C, huyện E, tỉnh Đăk Lăk. (Vắng mặt)

4. Ông Nguyễn Xuân L, sinh năm 1993. Trú tại: Thôn 6B, xã C, huyện E, tỉnh Đăk Lăk. (Vắng mặt)

5. Ông Lê Ngọc L, sinh năm 1968. Trú tại: Buôn Lê B, thị trấn Dr, huyện E, tỉnh Đăk Lăk. (Vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Ngày 30/01/2020, Đoàn Xuân N đến thuê Nhà trọ 05, của ông Lê Ngọc L ở tại Buôn Lê B, thị trấn Dr, huyện E để ở và cho người khác thuê lại một số phòng. Ngày 10/02/2020, Nguyễn Thị M cùng con của mình đến thuê phòng tại Nhà trọ 05 do N quản lý. Lúc này, M nói với N cho M bán dâm tại Nhà trọ thì M sẽ trả cho N số tiền 50.000 đồng/ lượt, thì N đồng ý và sắp xếp cho M ở tại phòng số 01. Đến ngày 12/02/2020, thì có Nguyễn Thị Q đến thuê phòng để ở và được N sắp xếp cho ở tại phòng số 02. Đến khoảng 15 giờ ngày 12/02/2020, thì có Nguyễn Xuân L và Nguyễn Văn Đ đến hỏi mua dâm M và Q với giá 400.000 đồng/ 01 người, thì M và Q đồng ý. Sau khi bán dâm xong thì M đưa cho N số tiền 300.000 đồng, gồm 100.000 đồng tiền M nhờ N đóng tiền học cho con, 100.000 đồng là tiền ăn, còn 100.000 đồng là tiền M và Q trả tiền bán dâm. Đến khoảng 13 giờ ngày 14/02/2020, thì L và Đ tiếp tục đến mua dâm Q và M với giá 350.000 đồng/ 01 người, thì M dẫn Đ vào phòng số 04, Q dẫn L vào phòng số 03. Đến khoảng 14 giờ cùng ngày, khi M và Q đang bán dâm cho L và Đ thì bị Công an huyện E phát hiện bắt quả tang. Tang vật thu giữ là số tiền 700.000 đồng và 02 bao cao su đã qua sử dụng. Số tiền 100.000 đồng mà M đưa cho N thì N đã tiêu xài cá nhân hết 80.000 đồng, còn lại 20.000 đồng N đã tự nguyện giao nộp.

Tại Biên bản khám nghiệm hiện trường, do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện E lập vào lúc 14 giờ 30 phút ngày 14/02/2020 xác định: Hiện trường xảy ra sự việc là phòng nghỉ số 03 và số 04 tại Nhà trọ 05, địa chỉ: Buôn Lê B, thị trấn Dr, huyện E, tỉnh Đắk Lắk . Hai căn phòng nêu trên đều có kích thước 2,8 m x 4 m; tường xây; nền lát gạch men; mái lợp tôn; phòng có nhà vệ sinh, trong mỗi phòng có 01 giường gỗ kích thước 1,4 m x 2 m; trên mỗi giường, 01 tấm nệm.

Bị cáo khai nhận hành vi đã thực hiện của mình như đã nêu trên. Lời khai của bị cáo phù hợp với nội dung bản cáo trạng và phù hợp với lời khai của bị cáo tại Cơ quan điều tra. Tại bản cáo trạng số: 39/CT-VKS ngày 20 tháng 4 năm 2020 của Viện Kiểm sát nhân dân huyện E đã truy tố Đoàn Xuân N về tội “Chứa mại dâm", theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 327 Bộ luật Hình sự.

Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện E giữ nguyên quyết định truy tố đối với bị cáo, đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Đoàn Xuân N phạm tội “Chứa mại dâm”.

Áp dụng điểm c khoản 2 Điều 327 Bộ luật hình sự, điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Xử phạt bị cáo Đoàn Xuân N từ 06 năm đến 06 năm 06 tháng tù.

Về xử lý vật chứng: Chấp nhận Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện E đã thu giữ số tiền 720.000 đồng và 02 bao cao su đã qua sử dụng, đối với số tiền 720.000 đồng là tiền thu lợi bất chính nên cần tịch thu sung quỹ nhà nước, truy thu bị cáo 80.000 đồng là tiền thu lợi bất chính để nộp ngân sách nhà nước. Đối với 02 bao cao su đã qua sử dụng cần tịch thu tiêu hủy theo quy định. Đối với 02 phòng mà bị cáo Đoàn Xuân N dùng để chứa mại dâm, chủ sở hữu là ông Lê Ngọc L. Việc bị cáo N sử dụng căn phòng để chứa mại dâm, ông L không biết nên không có căn cứ xử lý.

Bị cáo không có tranh luận gì với đại diện Viện Kiểm sát.

Bị cáo nói lời sau cùng: Bị cáo mong Hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1]. Về tố tụng: Hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an huyện E, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện E, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra, tại phiên tòa, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác không có ai có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

[2]. Về nội dung: Tại phiên tòa bị cáo đã khai nhận: Vào lúc 14 giờ, ngày 14 tháng 02 năm 2020, tại Nhà trọ 05, thuộc Buôn Lê B, thị trấn Dr, huyện E, tỉnh Đắk Lắk, Đoàn Xuân N đã có hành vi dùng nhà nghỉ do mình trực tiếp quản lý để cho Nguyễn Thị M bán dâm cho Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị Q bán dâm cho Nguyễn Xuân L để thu lợi bất chính thì bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện E bắt quả tang. Trước đó, vào ngày 12/02/2020, cũng tại Nhà trọ 05 ở Buôn Lê B, Đoàn Xuân N cũng đã có hành vi dùng nhà nghỉ do mình trực tiếp quản lý để cho Nguyễn Thị M bán dâm cho Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị Q bán dâm cho Nguyễn Xuân L để thu lợi số tiền 100.000 đồng.

Hành vi của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội: “Chứa mại dâm” được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 327 Bộ luật Hình sự.

Tại khoản 1 Điều 327 Bộ luật Hình sự quy định:

“1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

…………… c) Phạm tội 02 lần trở lên”.

Xét thấy, hành vi phạm tội của bị cáo đã xâm hại đến trật tự công cộng, gây ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội, đây cũng là một trong những nguyên nhân gián tiếp gây ra các các tệ nạn xã hội khác; tệ nạn mại dâm trong thời gian gần đây đang có chiều hướng gia tăng tại địa phương. Vì vậy, để kịp thời trừng trị người phạm tội và phục vụ cho công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, Hội đồng xét xử xét thấy cần xử phạt nghiêm, cách ly bị cáo ra ngoài đời sống xã hội một thời gian, nhằm trừng trị đồng thời cải tạo giáo dục bị cáo thành công dân tốt. Ngoài ra, còn có tác dụng răn đe, phòng ngừa chung.

[3] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Tại phiên tòa, bị cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; bị cáo là người có nhân thân tốt. Đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự, cần được áp dụng xem xét khi quyết định hình phạt đối với bị cáo.

Đối với hành vi mua dâm của Nguyễn Văn L và Nguyễn Văn Đ, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện E đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính vào ngày 15/4/2020 bằng hình thức phạt tiền.

Đối với hành vi bán dâm của Nguyễn Thị Q và Nguyễn Thị M, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện E quyết định xử phạt vi phạm hành chính vào ngày 15/4/2020 bằng hình thức phạt tiền.

[4]. Về xử lý vật chứng: Chấp nhận Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện E đã thu giữ số tiền 720.000 đồng và 02 bao cao su đã qua sử dụng, đối với số tiền 720.000 đồng là tiền thu lợi bất chính nên cần tịch thu sung quỹ nhà nước, truy thu bị cáo 80.000 đồng là tiền thu lợi bất chính để nộp ngân sách nhà nước. Đối với 02 bao cao su đã qua sử dụng cần tịch thu tiêu hủy theo quy định. Đối với 02 phòng mà bị can Đoàn Xuân N dùng để chứa mại dâm, chủ sở hữu là ông Lê Ngọc L. Việc bị cáo N sử dụng căn phòng để chứa mại dâm, ông L không biết nên không có căn cứ xử lý.

[5]. Về án phí: Cần buộc Bị cáo Đoàn Xuân N phải chịu án phí Hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Tuyên bố: Bị cáo Đoàn Xuân N phạm tội “Chứa mại dâm”.

Căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 327; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự;

Xử phạt: Bị cáo Đoàn Xuân N 05 (năm) năm tù. Thời hạn phạt tù tính từ ngày bắt tạm giữ ngày 15 tháng 02 năm 2020.

Về xử lý vật chứng: Căn cứ Điều 47 Bộ luật Hình sự và Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự: Chấp nhận Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện E đã thu giữ số tiền 720.000 đồng và 02 bao cao su đã qua sử dụng, đối với số tiền 720.000 đồng là tiền thu lợi bất chính nên cần tịch thu sung quỹ nhà nước, truy thu bị cáo 80.000 đồng là tiền thu lợi bất chính để nộp ngân sách nhà nước. Đối với 02 bao cao su đã qua sử dụng cần tịch thu tiêu hủy theo quy định. Đối với 02 phòng mà bị can Đoàn Xuân N dùng để chứa mại dâm, chủ sở hữu là ông Lê Ngọc L. Việc bị cáo N sử dụng căn phòng để chứa mại dâm, ông L không biết nên không có căn cứ xử lý.

(Đặc điểm các vật chứng được mô tả tại biên bản thu giữ, giao nhận vật chứng lưu tại hồ sơ vụ án).

Về án phí: Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Bị cáo phải chịu 200.000 (Hai trăm nghìn đồng) án phí Hình sự sơ thẩm.

Về quyền kháng cáo: Bị cáo có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

19
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tội chứa mại dâm số 45/2020/HS-ST

Số hiệu:45/2020/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ea Súp - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 29/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;